4 MỨC HÌNH PHẠT TÙ CHO TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

Pháp luật hiện nay quy định như thế nào về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, mức phạt cao nhất đối với tội danh này là bao nhiêu năm tù?

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó. Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản được xác định thời điểm hoàn thành từ lúc người phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối để làm cho người chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản bị mắc lừa và giao tài sản cho kẻ phạm tội. Ngoài những phương thức truyền thống, loại tội phạm này gia tăng với nhiều thủ đoạn tinh vi hơn nhờ sử dụng các phương tiện công nghệ hiện đại. Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định mức hình phạt đối với tội này tại Điều 174 với mức hình phạt cao nhất là tù chung thân.

Theo quy định hiện nay: Tại điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Lưu ý: Ngoài mức hình phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Có thể thấy, với số tiền chiếm đoạt tài sản (bằng thủ đoạn gian dối) từ 500.000.000 đồng trở lên thì người phạm tội sẽ phải đối mặt với khung hình phạt cao nhất của tội danh này là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

“Trước đây, tội danh này có hình phạt cao nhất là tử hình. Tuy nhiên, từ năm 2009, khi sửa đổi Bộ luật Hình sự, hình phạt tử hình đã được bãi bỏ trong tội danh này, đến nay hình phạt cao nhất là tù chung thân”

>> Xem thêm: Hình phạt quy định đối với tội cướp tài sản

Lưu ý khi giải quyết vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Tránh những sai sót trong việc xác định giá trị tài sản chiếm đoạt, các tội danh cũng như thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản, việc đánh giá chưa đúng về khách thể,… Điều này là nguyên nhân khiến bản án bị hủy, trả hồ sơ điều trả bổ sung và chất lượng phòng chống tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản này.

Xác định dấu hiệu tội phạm trong hành vi phạm tội

  • Thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ thể hiện hành vi lừa dối, hành vi chiếm đoạt tài sản. Tùy vào trường hợp có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm xâm phạm sở hữu dựa trên ý nghĩa mối quan hệ giữa hành vi gian dối và hành vi chiếm đoạt.
  • Khi định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cần xem xét, phân tích, đánh giá về mặt khách quan và chủ quan của người phạm tội có hành vi chiếm đoạt tài sản.
  • Căn cứ mục địch chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Đồng thời xem xét thời điểm phát sinh ý định chiếm đoạt là một trong những yếu tố quan trọng để phân biệt được tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Xác định giá trị tài sản bị chiếm đoạt

Nhằm xác định rõ trong khi giải quyết vụ án về lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người phạm tội phải hoàn trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho người bị hại. Căn cứ vào thời điểm hoàn thành việc hoàn trả và số tài sản thực tế được trả lại tài sản cho nạn nhân, đây được xem là người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả, có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Xác định đủ các khách thể bị xâm hại

Trường hợp người phạm tội sử dụng thủ đoạn làm giả giấy tờ, tài liệu, con dấu gian dối để thực hiện hành vi lừa đảo, nhận biết rõ hành vi phạm tội đang xâm phạm đến hai khách thể độc lập đó là quyền sở hữu tài sản và trật tự quản lý hành chính nhà nước nên phải bị truy tố về cả hai tội danh là Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội làm giả con dấu cơ quan, tổ chức.

Số vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản với giá trị lớn lên đến hàng chục tỷ thậm chí hàng nghìn tỷ đồng đã xảy ra không ít, phổ biến trong lĩnh vực bất động sản, bán hàng đa cấp trá hình, giả danh cán bộ cơ quan công an, Viện kiểm sát  lừa đảo qua điện thoại….mà số tiền thu hồi rất hạn chế. Thực trạng này đòi hỏi công tác đấu tranh phát hiện, xử lý của cơ quan tố tụng phải nhanh chóng và nghiêm minh hơn. Bên cạnh đó việc nâng cao nhận thức người dân cảnh giác trước các thủ đoạn gian dối của kẻ phạm tội cũng là yếu tố quan trọng trong công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm này.

Trên đây là bài viết về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản STC LAW FIRM gửi tới bạn đọc. Để được tư vấn pháp luật quý khách vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

Hotline: 090 678 0738 hoặc 097 528 0574
https://stclawfirm.com/

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Từ khóa chính: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chiếm đoạt tài sản, luật STC