Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài hiện đang ngày càng phổ biến. Bài viết phân tích điều kiện, trình tự thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư (GCNĐKĐT) ra nước ngoài của nhà đầu tư Việt Nam.
1. Điều kiện cấp GCNĐKĐT ra nước ngoài
Để được cấp GCNĐKĐT ra nước ngoài, nhà đầu tư Việt Nam, dự án phải đáp ứng các điều kiện sau đây
- Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật đầu tư, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư (sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế có liên quan; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài
- Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện.
- Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài của tổ chức tín dụng được phép.
- Có quyết định đầu tư ra nước ngoài .
- Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.
2. Thủ tục cấp GCNĐKĐT ra nước ngoài
Tùy vào loại dự án và các yếu tố của dự án, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài như sau:
- Đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp GCNĐKĐT ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư ra nước ngoài.
- Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định trên, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp GCNĐKĐT ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp GCNĐKĐT ra nước ngoài; trường hợp từ chối cấp GCNĐKĐT ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Trường hợp Điều chỉnh GCNĐKĐT ra nước ngoài
Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh GCNĐKĐT ra nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
- Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam;
- Thay đổi hình thức đầu tư;
- Thay đổi vốn đầu tư ra nước ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư;
- Thay đổi địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư;
- Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
- Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở nước ngoài tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn hoặc tăng vốn đầu tư ra nước ngoài.
Nhà đầu tư phải cập nhật trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư khi thay đổi, nộp hồ sơ điều chỉnh đến Bộ KH&ĐT.
Đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, Bộ KH&ĐT thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh GCN.
Trường hợp đề nghị điều chỉnh GCN dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh GCNĐKĐT ra nước ngoài.