HỦY BỎ HỢP ĐỒNG VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ
Giao kết hợp đồng là nhu cầu phổ biến trong đời sống xã hội ngày một phát triển như hiện nay. Song không phải lúc nào việc thực hiện hợp đồng cũng dễ dàng và đem lại lợi ích tốt nhất cho cả hai bên. Vậy hủy bỏ hợp đồng có phải bồi thường thiệt hại hay không? Sau đây, STC cùng Quý khán giả sẽ tìm hiểu các quy định này.
1.Hủy bỏ hợp đồng là gì?
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên nhằm xác định, thay đổi, chất dứt… Như vậy, hủy bỏ hợp đồng có thể hiệu là sự chấm dứt hiệu lực của hợp đồng đã được các bên giao kết trước đó.
2.Quyền hủy bỏ hợp đồng
Điều 423 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền hủy bỏ hợp đồng của một bên và không phải bồi thường thiệt hại nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận
– Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng: Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng
– Trường hợp khác do luật quy định
Chú ý: Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3.Một số trường hợp cụ thể:
3.1. Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ
Điều 424 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.
- Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.”
Nhu vậy, bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng khi bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ trong một một khoảng thời gian hợp lý.
3.2 Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện
Điều 425 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Ở đây, bên hủy bỏ hợp đồng cần chứng minh việc bên kia không có khả năng thực hiện nghĩa vụ làm cho mục đích của hợp đồng không đạt được. Khi đó mới có căn cứ hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại.
3.3 Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng
Điều 426 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau :
“Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng.
Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của Bộ luật này.”
Trên thực tế, bên có quyền không phải lúc nào cũng lựa chọn phương án hủy bỏ hợp đồng như quy định của điều luật mà còn có thể lựa chọn các phương án khác khi có sự vi phạm hợp đồng đảm bảo lợi ích cho các bên chủ thể…
Lưu ý: Trừ tường hợp có thỏa thuận khác.
-Phải bồi thường bằng tiền
-Yếu tố thời gian và không gian có thể ảnh hường đến giá trị tài sản

4.Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng
Việc hủy bỏ hợp đồng dẫn đến một loạt các hậu quả sau:
– Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
-Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ đi chi phí hợp lý
-Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng lúc trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
-Bên bị thiệt hại do hành vi phi phạm nghĩa vụ của bên kia có quyền yêu cầu bồi thường
-Trường hợp hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ thì bên hủy bỏ hợp đồng được coi là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự
5.Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng:
Tuân thủ theo Điều 428 Bộ luật dân sự 2015 có nội dung như sau:
“Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. “
Mọi thắc mắc liên quan, mời Quý Khách liên hệ: Công ty Luật TNHH STC
Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
Hotline: 0988873883
Email: stclawfirm.vn@gmail.com
Website: https://stclawfirm.com/
Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.