Hình phạt nào cho kẻ chiếm đoạt tiền từ thiện?

Vừa qua, có nhiều người sử dụng tên tuổi của mình để đứng ra kêu gọi từ thiện, ủng hộ cho những người gặp khó khan. Tuy nhiên, cũng có không ít trường hợp lợi dụng lòng tin của người khác, kêu gọi từ thiện để chiếm đoạt số tài sản này.

Đây là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý hình sự.

1. Chiếm đoạt tiền từ thiện là hành vi vi phạm pháp luật

Theo quy định tại Nghị định 64/2008/NĐ-CP, việc tổ chức, vận động, tiếp nhận, phân bổ và sử dụng tiền, hàng đóng góp trong mỗi cuộc vận động khắc phục hậu quả thiên tai phải được thực hiện kịp thời, đúng mục đích, đúng đối tượng, công khai, minh bạch.

Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi báo cáo sai sự thật, gian lận, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền, hàng do các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước ủng hộ, đóng góp; lợi dụng hoạt động cứu trợ để vụ lợi.

Chiếm đoạt tiền từ thiện là vi phạm pháp luật, pháp luật Việt Nam có quy định cụ thể về mức xử phạt.

2. Mức xử phạt khi vi phạm chiếm đoạt tiền từ thiện

2.1. Xử phạt hành chính:

Nếu người kêu gọi quyên góp từ thiện có một trong các hành vi trên thì căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, người vi phạm có thể bị phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Đồng thời bị tịch thu toàn bộ số tiền đã kêu gọi, quyên góp được.

2.2. Xử phạt hình sự:

Nếu hành vi chiếm đoạt tiền từ thiện có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong đó, tùy vào thời điểm xác định hành vi chiếm đoạt tiền từ thiện có trước hay sau việc kêu gọi từ thiện.

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Trường hợp có ý định chiếm đoạt tiền từ thiện trước việc kêu gọi từ thiện thì xác định về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Căn cứ theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác. Việc kêu gọi quyên góp từ thiện có thể đưa ra thông tin giả để làm cho người khác tin và giao tài sản cho người phạm tội.

Mức phạt đối với người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tối đa là tù chung thân. Ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần tài sản hoặc toàn bộ tài sản.

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Trường hợp sau khi kêu gọi từ thiện mới nảy sinh và bắt đầu hành vi chiếm đoạt tiền từ thiện thì xác định phạm tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Theo quy định tại Điều 175 BLHS 2015, hành vi làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vạy, mượn, thuê tài sản của người khác rồi dùng thủ đoạn gian dối để bỏ trốn hoặc chiếm đoạt tài sản đó.

Theo đó, khi nhận được tiền quyên góp từ thiện nhưng lại không thực hiện đúng với cam kết ban đầu, cũng không trả lại tiền, tài sản cho người đã quyên góp thì thì phạm tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tù đến 12 năm.

Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.