KÊ BIÊN TÀI SẢN – CÁC TRƯỜNG HỢP BỊ ÁP DỤNG VÀ THỦ TỤC THỰC HIỆN

Kê biên tài sản là một biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Các trường hợp bị kê biên và thủ tục được quy định như sau:

1.Tội phạm bị áp dụng

Căn cứ Điều 128 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, biện pháp này chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại như tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174), Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175) hay các tội phạm về chức vụ như Tội tham ô tài sản (Điều 353), Tội nhận hối lộ (Điều 354), Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355)…

Kê biên tài sản quy định tại Điều 128 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Kê biên tài sản quy định tại Điều 128 Bộ luật tố tụng hình sự 2015

2.Người có thẩm quyền ra lệnh.

Chỉ những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật tố tụng Hình sự và Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh kê biên của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành. Những người này gồm: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.

  1. Giá trị tài sản và thủ tục kê biên

Phạm vi tài sản được xác định: Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại. Tài sản này được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

Khi tiến hành thủ tục này phải có mặt những người:

a) Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;

b) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;

c) Người chứng kiến.

Người tiến hành phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc này được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành.

Biên bản trên phải được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho người được quy định tại điểm a khoản này sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị lập biên bản, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.

Luật STC tranh tụng các vụ án hình sự
Luật STC tranh tụng các vụ án hình sự

Để tìm hiểu thêm các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 hãy liên hệ số Hotline của Luật STC 0988873883 để luật sư của chúng tôi tư vấn trực tiếp.