Tư vấn thành lập doanh nghiệp

Phi thương bất phú”! Bạn muốn bắt đầu hoạt động kinh doanh? Bạn muốn thành lập công ty để phục vụ hoạt động kinh doanh mới? Bạn cần hỗ trợ thủ tục thành lập doanh nghiệp và các vấn đề pháp lý liên quan? Sau nhiều năm hoạt động tư vấn doanh nghiệp với đội ngũ luật sư có kiến thức chuyên sâu cùng kinh nghiệm lâu năm, chúng tôi đã hỗ trợ hàng ngàn lượt doanh nghiệp khởi nghiệp mỗi năm. Chúng tôi tự hào là hãng luật cung cấp dịch vụ thành lập công ty chuyên nghiệp nhất, chi phí hợp lý nhất và thời gian nhanh nhất tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.

Thủ tục thành lập doanh nghiệp/công ty năm 2020

Bước 1: Chuẩn bị tài liệu để thực hiện thủ tục thành lập công ty

Để tiến hành thủ tục thành lập công ty Quý khách hàng chỉ cần chuẩn bị duy nhất là Bản sao công chứng chứng minh thư nhân dân (Thẻ căn cước công dân) hoặc hộ chiếu còn thời hạn của các thành viên, cổ đông sáng lập công ty.

Bước 2:  Soạn hồ sơ thành lập công ty và nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Ngay sau khi tiếp nhận đủ thông tin và tư vấn các vấn đề liên quan đến tên công ty, trụ sở công ty, ngành nghề kinh doanh dự kiến của công ty, thông tin về thành viên, cổ đông sáng lập của công ty, vốn điều lệ công ty, thông tin người đại diện theo pháp luật của công ty. Trên cơ sở các thông tin Quý khách hàng cung cấp Chúng tôi soạn thảo hồ sơ thành lập công ty để chuyển Quý khách hàng ký hồ sơ và nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Thời gian hoàn thành: 03 – 05 ngày.

Bước 3: Khắc con dấu công ty

Sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế công ty, Chúng tôi sẽ tiến hành khắc dấu cho doanh nghiệp;

Thời gian thực hiện: 01 ngày.

Bước 4: Công bố mẫu dấu

Sau khi có con dấu để con dấu có hiệu lực và được sử dụng cần thực hiện thủ tục công bố mẫu dấu của công ty trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

Thời gian thực hiện: 01 ngày.

Lưu ý:

  • Sau 03 ngày kể từ ngày công bố, mẫu dấu sẽ hiển thị trong thông tin của doanh nghiệp trên hệ thống thông tin quốc gia. Quý khách hàng có thể tra cứu mẫu dấu tại địa chỉ: http://dangkykinhdoanh.gov.vn. Con dấu pháp nhân của công ty chỉ có hiệu lực theo quyết định của doanh nghiệp và được công bố trên cổng Thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
  • Năm 2020, công ty có quyền khắc nhiều con dấu pháp nhân phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.

Bước 5: Công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp (trước đây là đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp)

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty cần tiến hành nộp hồ sơ công bố thông tin thành lập doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:

  • Ngành, nghề kinh doanh;
  • Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.

Thời hạn công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

  • Trong vòng 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp doanh nghiệp phải thực hiện công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan

Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại.

Hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan

  • Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan. (Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn).
  • Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;
  • Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;
  • Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
  • Văn bản đồng ý của các đồng tác giả (nếu có);
  • Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.
  • Các tài liệu: Giấy ủy quyền, tài liệu chứng minh quyền nộp oddwn, văn bản đống ý của các đồng tác giả phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết và xử lý hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan

Cục Bản quyền tác giả có thẩm quyền cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.

Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả – quyền liên quan

Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.

Tư vấn pháp luật thường xuyên

Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp Việc lập một ban pháp chế hoặc thuê luật sư riêng là một hướng đi được doanh nghiệp áp dụng trong nhiều năm trước, tuy nhiên thực tế cho thấy hiệu quả không hề cao và bắt gặp rất nhiều hạn chế. Đặc biệt khi doanh nghiệp gặp khó khăn và vướng vào những tranh chấp thì ban pháp chế lại tỏ ra lúng túng và không tìm ra giải pháp để giúp doanh nghiệp.

Hiểu được những khó khăn đó của doanh nghiệp và nhu cầu tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp chúng tôi chúng tôi cho ra đời dịch vụ tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp. Đây là dịch vụ tư vấn thông minh và hiệu quả đã được nhiều doanh nghiệp sử dụng để đảm bảo tính pháp cho doanh nghiệp của mình.Với một chi phí hợp lý, Quý Công ty đã có riêng cho mình một đội ngũ luật sư, chuyên gia pháp lý hỗ trợ với nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau, bao trùm tất cả các lĩnh vực về luật doanh nghiệp, luật đầu tư, luật đất đai, luật lao động, luật sở hữu trí tuệ… đủ khả năng cung cấp một dịch vụ tư vấn hoàn hảo và hiệu quả nhất.

Giải quyết tranh chấp lao động

Giải quyết tranh chấp lao động là việc các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành những thủ tục theo luật định nhằm giải quyết những tranh chấp phát sinh về quyền và nghĩa vụ, lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác, về thực hiện hợp đồng, thỏa ước lao động tập thể trong quá trình học nghề,… Bài viết dưới đây phân tích những quy định, trình tự thủ tục để tiến hành giải quyết tranh chấp lao động.

1.Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động được quy định tại Điều 180 Bộ luật lao động 2019 (BLLĐ) bao gồm các nguyên tắc sau:

  • Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
  • Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
  • Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
  • Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
  • Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.

Pháp luật đề cao nguyên tắc thỏa thuận, thương lượng để cho các bên tranh chấp tự giải quyết với nhau bởi hợp đồng lao động được ký kết giữa các bên cũng xuất phát từ sự tự nguyện, thỏa thuận ý chí giữa các bên để đảm bảo tối qua quyền và lợi ích hợp pháp của nhau.

2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

+ Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động về quyền bao gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau:

  •  Hòa giải viên lao động;
  • Hội đồng trọng tài lao động;
  • Tòa án nhân dân.

+ Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:

  • Hòa giải viên lao động;
  • Hội đồng trọng tài lao động. 

3. Trình tự giải quyết tranh chấp lao động

3.1. Trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

+ Hội đồng hòa giải lao động cơ sở, Hòa giải viên lao động cấp huyện tiến hành hòa giải chậm nhất 07 ngày tính từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải. Tại phiên họp hòa giải phải có mặt 2 bên tranh chấp hoặc đại diện được ủy quyền của họ. Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.

  • Trường hợp các bên thỏa thuận được thì lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
  • Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Nếu không chấp nhận phương án hòa giải thì lập biên bản hòa giải không thành.
  • Nếu một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành; các trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải hoặc không hòa giải thành thì các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

+ Các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án gải quyết mà không nhất thiết phải qua thủ tục hòa giải của Hòa giải viên lao động đối với một số loại việc sau: 

  • Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
  • Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
  • Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

3.2. Trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền

Hội đồng hòa giải lao động cơ sở hoặc Hòa giải viên lao động cấp huyện tiến hành hòa giải chậm nhất 07 ngày tính từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải. Tranh chấp lao động tập thể về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc tòa án giải quyết.

Tại phiên họp hòa giải phải có mặt 2 bên tranh chấp hoặc đại diện được ủy quyền của họ. Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.

  • Trường hợp các bên thỏa thuận được thì lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
  • Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Nếu không chấp nhận phương án hòa giải thì lập biên bản hòa giải không thành.
  • Nếu một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc không hòa giải thành thì các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết. Trường hợp các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài lao động thì trong thời gian Hội đồng trọng tài lao động đang tiến hành giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trên đây là quy định của pháp luật hiện hành về các nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự thủ tục để giải quyết tranh chấp lao động. Trường hợp cần tư vấn thêm, vui lòng gọi qua hotline: 024 32000536 hoặc SĐT: 0915678851 để được hướng dẫn chi tiết.

Tư vấn về giải quyết tranh chấp giữa các cổ đông trong công ty cổ phần

Tranh chấp giữa các cổ đông là những mâu thuẫn, bất đồng, tranh chấp phát sinh trong quan hệ doanh nghiệp, quản lý và điều hành doanh nghiệp giữa các cổ đông, nhóm cổ đông gây tác động không nhỏ cho sự tồn tại của doanh nghiệp. Bài viết này sẽ đưa ra cách giải quyết tranh chấp giữa các cổ đông trong công ty cổ phần.

1.Các loại tranh chấp giữa các cổ đông phổ biến

  • Tranh chấp về tư cách cổ đông: những tranh chấp giữa các cổ đông sáng lập không góp tiền cổ phần, góp không đủ số cổ phần đã đăng ký; tranh chấp về phương thức góp vốn.
  • Tranh chấp trong quyền quản lý và điều hành doanh nghiệp: thường xảy ra giữa các cổ đông lớn, nhóm cổ đông nhằm mục đích không loại họ ra khỏi Hội đồng quản trị (HĐQT), không bãi miễn khỏi các chức danh.
  • Tranh chấp phát sinh từ các quyết định của ĐHĐCĐ.

2.Căn cứ giải quyết khi có tranh chấp

  • Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;
  • Nghị quyết Hội đồng quản trị;
  • Quyết định cá biệt của Chủ tịch Hội đồng quản trị;
  • Điều lệ, nội quy công ty;
  • Luật Doanh nghiệp 2020; Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn.

3.Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp

Thứ nhất, theo quy định tại Điều 166 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất 1% cổ phần phổ thông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty KHỞI KIỆN trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối với các thành viên HĐQT, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường thiệt hại cho công ty hoặc người khác trong các trường hợp:

  • Vi phạm trách nhiệm của người quản lý công ty.
  • Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị đối với quyền và nghĩa vụ được giao;
  • Lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.

Thứ hai, những tranh chấp về kinh doanh, thương mại được quy định tại Điều 30 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thuộc THẨM QUYỀN giải quyết của Tòa án:

  • Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty;
  • Tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty TNHH hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần.
  • Tranh chấp giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.

Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

4. Nội dung đơn khởi kiện

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm ĐƠN KHỞI KIỆN. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

  • Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
  • Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có)
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
  • Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

Trong trường hợp xảy ra tranh chấp giữa các cổ đông trong công ty, các bạn có thể lựa chọn Công ty Luật TNHH STC để hỗ trợ. Chúng tôi sẽ thực hiện các yêu cầu nhanh chóng, đảm bảo quyền lợi tối đa cho khách hàng theo hotline: 024 32000536 hoặc SĐT: 0915678851.

Tranh chấp đất đai cần chứng cứ gì

Pháp luật Việt Nam giải quyết vụ án dựa trên các tài liệu, chứng cứ để làm cơ sở đưa ra kết luận của vụ án. “Án tại hồ sơ” là một trong những nguyên tắc của xét xử đòi hỏi mọi chứng cứ của vụ án phải được thu thập đầy đủ và chính xác đúng quy định của luật tố tụng và đưa vào hồ sơ vụ án.

Đối với các vụ án tranh chấp đất đai, vấn đề tìm ra chứng cứ và cung cấp chứng cứ là rất quan trọng, vì trong nhiều vụ án tranh chấp quyền sử dụng đất có nguồn gốc rất lâu đời, nên chứng cứ bị mất dần đi theo thời gian, việc thu thập chứng cứ là vô cùng khó khăn.

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp không bị xâm phạm, việc chứng minh nguồn gốc tạo lập, quá trình sử dụng và hiện trạng của đất là rất cần thiết. Việc chứng minh được thể hiện qua các tài liệu, chứng cứ của người sử dụng đất.

Đối với vấn đề giải quyết tranh chấp đất đai thì các tài liệu, chứng cứ chứng minh phải liên quan đến nguồn gốc tạo lập, quá trình sử dụng và hiện trạng đất. Theo đó chứng cứ cụ thể bao gồm:

Nguồn gốc tạo lập đất:

  • Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước qua các thời kỳ.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước 15/10/1993.
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất
  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng.
  • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại (điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BNTMT) như: bằng khoán điền thổ, văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ, bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận,….

Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất được xác lập trước ngày 15/10/1993 quy định tại (điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) như sau:

  • Sổ mục kê đất, sổ kiên điền lập trước ngày 18/12/1980
  • Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10/11/1980 bao gồm: biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã; bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp; đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất.
  • Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư
  • Giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông, lâm trường để làm nhà ở
  • Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây  dựng, sửa chữa nhà ở, công trình
  • Giấy tờ tạm giao đất của UBND các cấp
  • Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí cho cán bố, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà

Quá trình sử dụng và hiện trạng sử dụng đất

Đất ở ổn định, không có tranh chấp. Sử dụng đất ổn định khi có đủ các căn cứ được quy định tại (điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP). Các giấy tờ chứng minh đất ở ổn định như sau:

  • Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuê nhà đất
  • Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dụng công trình gắn liền với đất
  • Quyết định hoặc bản án của TAND đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất
  • Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành, biên bản hòa giải tranh chấp đất
  • Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan có thẩm quyền
  • Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn; chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh, giờ tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký
  • Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được nhà nước giao quản lý, sử dụng đất
  • Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
  • Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ
  • Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

Trong trường hợp người sử dụng đất không còn lưu lại các giấy tờ về đất thì có quyền yêu cầu cơ quan đang lưu giữ hồ sơ, tài liệu địa chính như Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường các cấp để xin trích lục hồ sơ chứng minh về quyền sử dụng đất của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Người khởi kiện có quyền yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ. Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ thể hiện thông qua biên bản thẩm định tại chỗ, biên bản xem xét thẩm định tại chỗ, biên bản thẩm định giá, bản vẽ phần đất tranh chấp. Chứng cứ để làm cơ sở giải quyết tranh chấp đất mà Tòa thu thập nhằm xác định:

  • Xác định hiện trạng sử dụng đất
  • Vị tri, kích thước, hình dạng thửa đất tranh chấp
  • Tình trạng thửa đất (đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa, đã đăng ký địa chính chưa, tài sản trên đất, sửa chữa so với ban đầu,…)

Di chúc thế nào thì có hiệu lực?

Di chúc là văn bản được thực hiện khi một người muốn để lại tài sản của mình sau khi chết cho người khác. Vậy hiệu lực của di chúc được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Như vậy, chỉ khi người để lại di chúc chết thì di chúc mới có hiệu lực. Đồng thời, thời điểm người có tài sản chết thì Điều 611 Bộ luật Dân sự định nghĩa đây là thời điểm mở thừa kế.

Bên cạnh đó, để di chúc có hiệu lực thì đây phải là di chúc hợp pháp. Về điều kiện hợp pháp của di chúc, Điều 630 Bộ luật Dân sự quy định:

– Điều kiện về người lập di chúc:

  • Người thành niên được quyền lập di chúc khi minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
  • Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc và phải lập bằng văn bản.
  • Người bị hạn chế về thể chất hoặc không biết chữ thì phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

– Điều kiện về di sản: Di sản nêu trong di chúc phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

– Điều kiện về người hưởng di sản theo di chúc: Tổ chức, cơ quan được chỉ định là người thừa kế phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Ngược lại, người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc thì di chúc không còn hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.

– Điều kiện về nội dung của di chúc: Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và gồm: Ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ và tên người, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản…

– Điều kiện về hình thức của di chúc: Không trái quy định của pháp luật. Theo đó, di chúc phải được lập bằng văn bản. Nếu không thể lập di chúc bằng văn bản thì mới lập di chúc miệng:

  • Di chúc bằng văn bản: Có thể được công chứng, chứng thực hoặc không nhưng phải đáp ứng các điều kiện về nội dung, người lập di chúc… nêu trên. Đồng thời, nếu không có người làm chứng thì người lập di chúc bắt buộc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
  • Di chúc miệng: Chỉ hợp pháp khi người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và ngay sau khi thể hiện xong ý chí của người này, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ và được xác nhận chữ ký trong thời hạn 05 ngày làm việc.
  • Không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu có nhiều trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc;
  • Nếu di chúc bị tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó.

Như vậy, chỉ khi người để lại di chúc chết và di chúc hợp pháp tại thời điểm mở thừa kế thì di chúc mới có hiệu lực.

Hướng dẫn chia thừa kế

1. Xác định hình thức thừa kế
Bước đầu tiên cần xác định khi chia di sản thừa kế đó là xác định rõ hình thức thừa kế là thừa kế theo pháp luật hay thừa kế theo di chúc.
Nếu thuộc trường hợp thừa kế theo di chúc thì phải xác định di chúc đó có hợp pháp hay không? Có đảm bảo có giá trị hiệu lực hay không? Hay nói cách khác, chia di sản khi có di chúc phải đối chiếu các quy định của Bộ luật dân sự xem di chúc là loại di chúc nào? Di chúc đó có đáp ứng các điều kiện có hiệu lực hay không?….
Nếu không có di chúc hoặc di chúc không có giá trị hiệu lực hoặc có người bị truất, không được hưởng, từ chối hưởng di sản thừa kế thì sẽ chia di sản, phần di sản thừa kế theo hình thức thừa kế theo luật.

2. Xác định người hưởng di sản thừa kế
– Xác định hàng thừa kế:
Xác định những ai có quyền hưởng di sản thừa kế theo quy tắc: Hàng thừa kế thứ nhất – Hàng thừa kế thứ hai – Hàng thừa kế thứ ba. Chỉ khi nào không còn người thuộc hàng thừa kế trên thì người thuộc hàng thừa kế sau mới được hưởng.
– Xác định ai là người được cho hưởng di sản thừa kế, ai không được hưởng di sản thừa kế.
Đặc biệt cần làm rõ: Ai được nhận di sản? Ai không được hưởng do bị truất quyền thừa kế, không được hưởng thừa kế, không được người chết đề cập tới (quan trọng nhất là xác định xem có vợ, chồng, bố, mẹ đẻ, con dưới 18 tuổi hoặc trên 18 tuổi mất khả năng lao động mà không được hưởng hay không)…..
3. Chia di sản thừa kế
a. Thừa kế theo pháp luật
– Trường hợp này chỉ cần lấy di sản thừa kế của người chết chia đều cho các đồng thừa kế.
– Mặt khác cần xác định xem có đồng thừa kế nào mất trước hoặc cùng lúc với thời điểm mở thừa kế không? Nếu có thì phần di sản của họ sẽ được dành cho các con và pháp luật gọi là thừa kế thế vị.
b. Thừa kế theo di chúc
Cần xác định:
– Những người được hưởng di sản trong di chúc là ai? Còn sống vào thời điểm mở thừa kế không?
Nếu có người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc mà mất trước thời điểm mở thừa kế thì phần thừa kế này được chia theo pháp luật.
– Ai là người không được hưởng di sản thừa kế mà thuộc trường hợp pháp luật quy định dù không có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng. Theo quy định của Bộ Luật dân sự thì những người này được hưởng di sản thừa kế bằng 2/3 của một suất thừa kế. Nếu không có những người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc hoặc họ đã chết…thì sẽ chia di sản cho những người có tên trong di chúc.

Dịch vụ Luật sư riêng cho Doanh nghiệp

Trong cuộc sống có rất nhiều vấn đề pháp lý mà bản thân chúng ta không thể tự giải quyết được, do đó việc sử dụng dịch vụ luật sư riêng là điều rất cần thiết đối với cá nhân, gia đình doanh nghiệp. Khi có luật sư tư vấn thường xuyên thì các quyền lợi của bạn, doanh nghiệp của bạn sẽ được bảo vệ tối đa, phòng ngừa, loại trừ các rủi ro pháp lý, bạn luôn luôn có luật sư bên cạnh tư vấn, hỗ trợ pháp lý trong cuộc sống, làm việc và điều hành hoạt động kinh doanh.

Khi nào thì cần luật sư riêng/luật sư tư vấn thường xuyên?

– Dịch vụ Luật sư riêng có thể hiểu là hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý của luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư cho cá nhân, doanh nghiệp trên cơ sở yêu cầu dịch vụ về thời gian hỗ trợ, phạm vi dịch vụ pháp lý và các yêu cầu hỗ trợ thường xuyên theo quy định pháp luật.

– Ngoài việc hỗ trợ, tư vấn để khách hàng giải quyết các vướng mắc pháp lý đang tồn tại thì điểm đặc biệt của hoạt động tư vấn pháp luật thường xuyên là tư vấn, hỗ trợ pháp lý nhằm PHÒNG NGỪA, LOẠI TRỪ HOẶC GIẢM THIỂU TỐI ĐA RÙI RO PHÁP LÝ trên cơ sở, thông tin khách hàng cung cấp.

– Rõ ràng, khi có Luật sư riêng, luôn thường trực đồng hành và tham vấn cho mình các vấn đề pháp lý thì các cá nhân, doanh nghiệp sẽ hoàn toàn yên tâm, tự tin và chuyên tâm làm việc, điều hành kinh doanh.

– Đối với Doanh nghiệp sẽ yên tâm hơn trong việc quyết định các vấn đề pháp lý của doanh nghiệp trong quá trình đàm phán các hợp đồng quan trọng, các rào cản về quy định, căn cứ, tâm lý đối tác và sự thiếu am hiểu về luật pháp gây ra những rủi ro pháp lý khó lường và thiệt hại là điều khó tránh khỏi.

Vì vậy, ngay từ lúc này để được bảo vệ tối đa quyền lợi pháp lý, bạn hãy sử dụng dịch vụ luật sư riêng (tư vấn thường xuyên) cho bản thân, gia đình hoặc doanh nghiệp của mình.

Tổ chức lại doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2020

Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Việc tổ chức lại doanh nghiệp sẽ dẫn đến các hậu quả pháp lý khác nhau. Bài viết này nêu các phương thức tổ chức lại doanh nghiệp.

1. Tổ chức lại doanh nghiệp xảy ra khi nào?

Vấn đề tổ chức lại doanh nghiệp thường được đặt ra khi:

  • Chiến lượt kinh doanh thay đổi;
  • Nhu cầu quản trị công ty thay đổi;
  • Các chủ sở hữu doanh nghiệp phát sinh mâu thuẫn;
  • Công ty thiếu thành viên dẫn đến số lượng thành viên công ty không còn đủ giới hạn tối thiểu;
  • Nâng cao năng lực cạnh tranh…

2. Mục đích tổ chức lại doanh nghiệp

Xuất phát từ các nguyên nhân ở trên, doanh nghiệp tiến hành tổ chức lại để:

  • Nâng cao năng lực cạnh tranh và để phát huy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
  • Giải quyết các “mâu thuẫn nội bộ”…như chia, tách doanh nghiệp.
  • Tránh để doanh nghiệp  rơi vào tình trạng giải thể: không đủ số lượng tối thiểu: chuyển đổi doanh nghiệp, chia, tách…

3. Hệ quả của việc tổ chức lại doanh nghiệp

  • Làm thay đổi quy mô kinh doanh (từ công ty có quy mô lớn thành công ty có quy mô nhỏ hơn và ngược lại): chia, tách, hợp nhất, sáp nhập công ty.
  • Làm thay đổi hình thức pháp lý doanh nghiệp như việc chuyển đổi từ loại hình doanh nghiệp này sang loại hình doanh nghiệp khác. Ví dụ: Chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần
  • Hình thành các doanh nghiệp mới trên thị trường, hoặc chấm dứt các doanh nghiệp đang tồn tại: chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
  • Ảnh hưởng đến vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường (hợp nhất, sáp nhập).

4. Các phương thức tổ chức lại doanh nghiệp

Các phương thức tổ chức lại doanh nghiệp  được quy định cụ thể từ Điều 198 đến Điều 201 Luật doanh nghiệp 2020.

4.1. Chia công ty

Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể chia các tài sản, quyền và nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị chia) để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới.

4.2. Tách công ty

Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

4.3. Hợp nhất công ty

Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.

4.4. Sáp nhập công ty

Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.

5. Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

– Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần;

– Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

– Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

– Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh.

Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty được chuyển đổi chấm dứt sự tồn tại; công ty chuyển đổi kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của  công ty được chuyển đổi.

Trên đây là nội dung về vấn đề tổ chức lại doanh nghiệp Luật STC gửi đến bạn đọc. Nếu có điều gì vướng mắc hoặc muốn sử dụng dịch vụ tư vấn của Luật STC. Hãy liên hệ qua hotline: 02432000536 hoặc SĐT: 0915678851 để được hỗ trợ.

0988873883