Phải nộp bao nhiêu tiền tạm ứng án phí?

Trước khi thụ lý vụ án, Tòa án yêu cầu đương sự nộp tạm ứng án phí. Vậy mức án phí phải nộp là bao nhiêu? Việc thu tạm ứng án phí được quy định như thế nào?

  1. Quy định về án phí và tạm ứng án phí

– Án phí là số tiền mà nhà nước trong mỗi vụ án dân sự được thu nhằm bù đắp chi phí của nhà nước và giáo dục công dân tự nguyện chấp hànhpháp luật, hòa giải với nhau để tránh những việc phải đưa ra tòa án xét xử.

– Các loại án phí trong vụ án dân sự sơ thẩm bao gồm:

+ Án phí trong vụ án dân sự không có giá ngạch: là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.

+ Án phí trong vụ án dân sự có giá ngạch: là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.

  1. Quy định về mức tạm ứng án phí

Theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án như sau:

­- Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch.

– Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết.

Danh mục án phí Tòa án đối với vụ án dân sự sơ thẩm như sau:

STT Tên án phí Mức thu
1 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch 300.000 đồng
2 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch  
a Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
b Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
c Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
d Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
e Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
f Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0.1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng

 

 

 

 

Các trường hợp được miễn, giảm nộp tiền tạm ứng án phí

Trước khi thụ lý vụ án, Tòa án yêu cầu đương sự nộp tạm ứng án phí. Tuy nhiên, nếu thuộc các trường hợp theo quy định thì đương sự sẽ được miễn, giảm nộp tiền tạm ứng án phí

  1. Miễn nộp tiền tạm ứng án phí

Căn cứ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:

– Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

– Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

– Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

– Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín.

– Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

Trường hợp đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu.

  1. Giảm tạm ứng án phí

Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, những trường hợp sau đây được giảm nộp tạm ứng án phí:

– Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của UBND cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.

Trong trường hợp đương sự gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án khi thuộc trường hợp sau:

– Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án.

Hợp đồng vay tiền có cần công chứng hay không?

Vay mượn tiền là một trong những giao dịch dân sự phổ biến, diễn ra hàng ngày, tuy nhiên, rất nhiều người đều có chung thắc mắc là hợp đồng vay tiền có cần công chứng không?

  1. Các hình thức giao kết hợp đồng vay tiền

Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, theo đó, hợp đồng vay tiền chính là một dạng hợp đồng vay tài sản.

Mà hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định (Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015).

Qua đây, có thể thấy, hợp đồng vay tiền chính là sự thỏa thuận giữa các bên và không bắt buộc phải lập thành văn bản.

Hợp đồng vay tiền có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể (Điều 119 Bộ luật Dân sự).

  1. Hợp đồng vay tiền bắt buộc phải công chứng?

Đối với các hợp đồng vay tiền mà bên cho vay là tổ chức tín dụng thì thực hiện theo Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trong khuôn khổ bài viết này sẽ chỉ đề cập tới hợp đồng vay tiền mà bên cho vay là các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

Theo đó, căn cứ vào các quy định nêu trên, hợp đồng vay tài sản của các tổ chức, cá nhân khác không phải là tổ chức tín dụng thì không bắt buộc phải công chứng.

Tuy nhiên, để hạn chế rủi ro, các bên vay tiền nên lập hợp đồng bằng văn bản và công chứng tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng nơi thuận tiện. Bởi lẽ, nếu có tranh chấp xảy ra thì hợp đồng vay tiền này sẽ có giá trị chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện tại Tòa án.

Thêm vào đó, những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng vay tiền được công chứng sẽ không phải chứng minh, trừ trường hợp hợp đồng vay tiền này vô hiệu.

Do vậy, dù pháp luật không yêu cầu hợp đồng vay tiền phải lập thành văn bản và công chứng thì các bên vẫn nên thực hiện để tránh rủi ro đáng tiếc.

Điều kiện của chủ thể khi tham gia giao dịch về nhà ở

Điều 119, Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 (sau đây gọi tắt là Luật Nhà ở năm 2014) quy định về các điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở như sau:

1. Điều kiện đối với bên bán, bên cho thuê mua nhà ở, bên chuyển nhượng, tặng cho

Khoản 1, Điều 119, Luật Nhà ở năm 2014 quy định bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, tặng cho, đổi, để thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có điều kiện sau đây:

+ Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải là người đã mua nhà ở của chủ đầu tư hoặc người đã nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

+ Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở. Nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

2. Điều kiện đối với bên mua, bên thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng

Khoản 1, Điều 119, Luật Nhà ở năm 2014 quy định bên mua, thuê, thuê mua nhà ở, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại, nhận đổi, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận thế chấp, mượn, ở nhờ, được ủy quyền quản lý nhà ở là cá nhân thì phải có điều kiện sau đây:

+ Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;

+ Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.

Có được tặng cho, đổi nhà ở đang cho thuê, nhà ở thuộc sở hữu chung không?

Pháp luật Việt Nam cho phép việc tặng cho, đổi nhà ở đang cho thuê, nhà ở thuộc sở hữu chung, cụ thể như sau:

I. Tặng cho, đổi nhà ở thuộc sở hữu chung

1.Tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung

Điều 137, Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 (sau đây gọi tắt là Luật nhà năm 2014) quy định về việc tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung như sau:

+ Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung.

+ Trường hợp tặng cho nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì chủ sở hữu chỉ được tặng cho phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình và không được làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung khác.

Sau khi nhận tặng cho phần sở hữu chung thì chủ sở hữu nhà ở mới không được làm ảnh hưởng đến các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu chung khác.

2. Đổi nhà ở thuộc sở hữu chung

Điều 139, Luật Nhà ở năm 2014 quy định về việc đổi nhà ở thuộc sở hữu chung như sau:

+ Việc đổi nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung.

+ Trường hợp đổi nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì chủ sở hữu nhà ở thuộc sở hữu chung chỉ được đổi phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình và bảo đảm không làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu chung khác. Sau khi nhận đổi phần nhà ở thuộc sở hữu chung thì chủ sở hữu nhà ở mới không được làm ảnh hưởng đến các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sở hữu chung khác.

II. Tặng cho, đổi nhà ở đang cho thuê

1. Tặng cho nhà ở đang cho thuê

Điều 138, Luật Nhà ở năm 2014 quy định về việc tặng cho nhà ở đang cho thuê như sau:

+ Chủ sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết trước về việc tặng cho nhà ở.

+ Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở đến hết hạn hợp đồng thuê nhà đã ký với bên tặng cho, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

2. Đổi nhà ở đang cho thuê

Điều 140, Luật nhà ở năm 2014 quy định về đổi nhà ở đang cho thuê như sau:

+ Chủ sở hữu nhà ở đang cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết trước về việc đổi nhà ở.

+ Bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê nhà ở đến hết hạn hợp đồng thuê nhà ở đã ký với chủ sở hữu nhà ở cũ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác

Quy trình kiểm đếm khi nhà nước thu hồi đất

Kiểm đếm là việc xác định hiện trạng sử dụng đất, thống kê nhà ở, tài sản gắn liền với đất để lấy thông tin phục vụ cho hoạt động đền bù, giải tỏa.

Kiểm đếm là thủ tục bắt buộc khi nhà nước muốn thu hồi đất. Pháp luật hiện hành có những quy định cụ thể về quy trình kiểm đếm như sau:

  1. Thời điểm tiến hành

– Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 67 Luật đất đai 2013 và điểm c khoản 1 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Theo đó, trước khi có quyết định thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo kế hoạch kiểm đếm cho người dân được biết:

+ Đối với đất nông nghiệp chậm nhất là 90 ngày;

+ Đối với đất phi nông nghiệp chậm nhất là 180 ngày.

  1. Quy trình kiểm đếm thông thường

– Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 69 Luật đất đai 2013

– Việc kiểm đếm đất đai để lấy thông tin lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được tiến hành như sau:

1) UBND cấp tỉnh, huyện ra thông báo thu hồi đất (bao gồm cả kế hoạch kiểm đếm).

2) Thông báo được gửi đến cho từng hộ dân có đất bị thu hồi, họp phổ biến và niêm yết công khai tại UBND cấp xã để người dân được biết.

3) UBND cấp xã phối hợp với đơn vị bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đất đai.

4) Người sử dụng đất phối hợp với đơn vị bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện kiểm đếm.

  1. Quy trình kiểm đếm bắt buộc

Về thời điểm tiến hành:

Căn cứ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 69 Luật đất đai 2013, nếu người dân không đồng thuận thực hiện kiểm đếm thì UBND cấp xã và ban bồi thường, GPMB phải tổ chức vận động, thuyết phục.

Trong vòng 10 ngày kể từ khi được vận động, thuyết phục mà vẫn không được đồng ý thì Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định kiểm đếm bắt buộc. Nếu người có đất vẫn không thực hiện thì tiến hành cưỡng chế kiểm đếm.

Về điều kiện cưỡng chế thi hành quyết định kiểm đếm bắt buộc:

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật đất đai 2013 thì chỉ được tiến hành cưỡng chế kiểm đếm đất đai khi đáp ứng đủ 04 điều kiện:

– Người bị thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được vận động, thuyết phục;

– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã;

– Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành;

– Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành.

Trình tự tiến hành cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế bắt buộc:

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 70 Luật đất đai 2013, việc cưỡng chế kiểm đếm được thi hành như sau:

(1) Đơn vị được giao nhiệm vụ cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế.

(2) Nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì lập biên bản ghi nhận và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc.

(3) Nếu người bị cưỡng chế không chấp hành thì mới được cưỡng chế.

  1. Khiếu nại hoạt động kiểm đếm đất đai

– Căn cứ pháp lý: Điều 7,0 Luật khiếu nại 2011Trường hợp người bị thu hồi đất có căn cứ cho rằng kết quả kiểm đếm là không chính xác, kiểm đếm không đúng kế hoạch đã công khai, vi phạm thời hạn thông báo trước, cưỡng chế kiểm đếm sai quy trình… thì được khiếu nại đến cơ quan, người thực hiện, ra quyết định trong vòng 90 ngày, kể từ khi phát hiện sai phạm.

Trong vòng 10 ngày, kể từ khi nhận đơn thư khiếu nại, cấp có thẩm quyền phải thụ lý vụ việc và tiến hành đối thoại, ra quyết định giải quyết khiếu nại trong tối đa 45 ngày tiếp theo (60 ngày đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn).

Trong vòng 30 ngày, kể từ hạn chót giải quyết vụ việc nhưng chưa có quyết định giải quyết khiếu nại, hoặc đã có nhưng không đồng ý, thì được khiếu nại tiếp lên cấp trên hoặc khởi kiện vụ án hành chính ra Tòa án có thẩm quyền.

Hình phạt nào cho kẻ chiếm đoạt tiền từ thiện?

Vừa qua, có nhiều người sử dụng tên tuổi của mình để đứng ra kêu gọi từ thiện, ủng hộ cho những người gặp khó khan. Tuy nhiên, cũng có không ít trường hợp lợi dụng lòng tin của người khác, kêu gọi từ thiện để chiếm đoạt số tài sản này.

Đây là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý hình sự.

1. Chiếm đoạt tiền từ thiện là hành vi vi phạm pháp luật

Theo quy định tại Nghị định 64/2008/NĐ-CP, việc tổ chức, vận động, tiếp nhận, phân bổ và sử dụng tiền, hàng đóng góp trong mỗi cuộc vận động khắc phục hậu quả thiên tai phải được thực hiện kịp thời, đúng mục đích, đúng đối tượng, công khai, minh bạch.

Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi báo cáo sai sự thật, gian lận, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền, hàng do các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước ủng hộ, đóng góp; lợi dụng hoạt động cứu trợ để vụ lợi.

Chiếm đoạt tiền từ thiện là vi phạm pháp luật, pháp luật Việt Nam có quy định cụ thể về mức xử phạt.

2. Mức xử phạt khi vi phạm chiếm đoạt tiền từ thiện

2.1. Xử phạt hành chính:

Nếu người kêu gọi quyên góp từ thiện có một trong các hành vi trên thì căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, người vi phạm có thể bị phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Đồng thời bị tịch thu toàn bộ số tiền đã kêu gọi, quyên góp được.

2.2. Xử phạt hình sự:

Nếu hành vi chiếm đoạt tiền từ thiện có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong đó, tùy vào thời điểm xác định hành vi chiếm đoạt tiền từ thiện có trước hay sau việc kêu gọi từ thiện.

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Trường hợp có ý định chiếm đoạt tiền từ thiện trước việc kêu gọi từ thiện thì xác định về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Căn cứ theo quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác. Việc kêu gọi quyên góp từ thiện có thể đưa ra thông tin giả để làm cho người khác tin và giao tài sản cho người phạm tội.

Mức phạt đối với người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tối đa là tù chung thân. Ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần tài sản hoặc toàn bộ tài sản.

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Trường hợp sau khi kêu gọi từ thiện mới nảy sinh và bắt đầu hành vi chiếm đoạt tiền từ thiện thì xác định phạm tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Theo quy định tại Điều 175 BLHS 2015, hành vi làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vạy, mượn, thuê tài sản của người khác rồi dùng thủ đoạn gian dối để bỏ trốn hoặc chiếm đoạt tài sản đó.

Theo đó, khi nhận được tiền quyên góp từ thiện nhưng lại không thực hiện đúng với cam kết ban đầu, cũng không trả lại tiền, tài sản cho người đã quyên góp thì thì phạm tội lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tù đến 12 năm.

Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Thủ tục cung cấp thông tin về nhà ở

Pháp luật hiện hành quy định về việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu tại khoản 1 Điều 15, Thông tư 27/2016/TT-BXD ngày 15/12/2016 của Bộ xây dựng, cụ thể như sau:

Bước 1: Bên yêu cầu gửi phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu cung cấp dữ liệu cho Bên cung cấp theo các hình thức sau:

+ Nộp trực tiếp tại bên cung cấp;

+ Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;

+ Gửi trực tiếp qua mạng thông tin điện tử.

Phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này;

Bước 2: Bên cung cấp tiếp nhận và xử lý phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu.

– Trường hợp Bên yêu cầu thực hiện không đúng quy định được nêu tại khoản 2 Điều này, Bên cung cấp có quyền từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu và phải nêu rõ lý do chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu;

– Trường hợp phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu đúng quy định và các thông tin, dữ liệu được yêu cầu cung cấp hợp lệ, Bên yêu cầu thanh toán chi phí dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định cho Bên cung cấp (nếu có);

Bước 3: Bên cung cấp chuẩn bị thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản để bàn giao cho Bên yêu cầu trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu hoặc kể từ thời điểm Bên yêu cầu thanh toán chi phí dịch vụ (nếu có);

– Trong quá trình khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản không được sao chép, chuyển giao cho bên thứ ba, trừ trường hợp đã có thỏa thuận với bên cung cấp dữ liệu.

Điều kiện kết hôn với người trong ngành công an hiện nay

Ngoài việc đáp ứng các quy định theo Luật hôn nhân và gia đình 2014, kết hôn với người đang phục vụ trong ngành công an còn phải đáp ứng các điều kiện đặc thù của ngành công an, cụ thể như sau: 

1. Đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình 2014

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình, hôn nhân được coi là đúng theo quy định của pháp luật thì chủ thể phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Về độ tuổi kết hôn: Nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, nam từ đủ 20 tuổi trở lên;

– Về tính tự nguyện: Việc kết hôn phải dựa trên tinh thần tự nguyện của cả hai bên;

– Về mặt chủ thể: Hai bên nam nữ phải là người có đủ năng lực hành vi dân sự;

– Ngoài ra, việc kết hôn không được rơi vào trong các trường hợp bị cấm như: kết hôn giả tạo; tảo hôn, lừa dối, cưỡng ép hoặc cản trở kết hôn; vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng; có yếu tố loạn luân bao gồm kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người cùng trực hệ, người trong phạm vi ba đời; giữa người đã và đang là cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người mà đã là cha chồng, cha dượng với con dâu, con riêng của vợ, giữa người đã là mẹ vợ, mẹ kế với con rể, con riêng của chồng.

2. Đáp ứng điều kiện riêng khi kết hôn với công an

Theo các văn bản nội bộ của Bộ Công an ban hành để được đăng ký kết hôn với công an, cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền ngoài các điều kiện chung của công dân Việt Nam nêu trên còn tiến hành thẩm tra lý lịch cá nhân và lý lịch ba đời của người còn lại nếu không phục vụ trong ngành công an. Theo đó nếu khi thẩm tra lý lịch mà rơi vào các trường hợp sau thì sẽ không được kết hôn với người phục vụ trong công an:

– Về lý lịch cá nhân:

+ Tôn giáo: Không chấp nhận các tôn giáo như Thiên Chúa giáo, Tin lành, Cơ đốc,…;

+ Dân tộc: Không chấp nhận người có dân tộc Hoa;

+ Không được có tiền án hoặc đang chấp hành bản án, chưa được xóa án tích;

+ Quốc tịch: Việt Nam, tuy nhiên người nước ngoài kể cả đã nhập quốc tịch Việt Nam cũng không được kết hôn với người phục vụ trong công an nhân dân;

– Về lý lịch gia đình:

+ Thẩm tra lý lịch ba đời: Đời thứ nhất bao gồm ông, bà bao gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; Đời thứ hai bao gồm cha mẹ, cô, gì, chú, bác ruột; Đời thứ ba bao gồm bản thân và anh, chị, em ruột, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha. Kể cả trường hợp gia đình có Đảng viên vẫn thẩm tra lý lịch ba đời.

Không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng sau khi ly hôn giải quyết như thế nào?

Việc người có nghĩa vụ cấp dưỡng trốn tránh nghĩa vụ, không cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn là hành vi vi phạm pháp luật. Tùy theo mức độ nghiêm trọng, việc không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn có thể bị xử phạt hành chính hoặc nghiêm trọng hơn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xử phạt hành chính:

Theo khoản 2 Điều 54 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng khi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn.

Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Hành vi cố ý không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:

+ Trường hợp nghĩa vụ cấp dưỡng đã được thể hiện trong bản án, quyết định của Tòa án mà người cấp dưỡng không chấp hành bản án mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

+ Trường hợp từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Ngoài ra, theo căn cứ tại khoản 3 Điều 380 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 người trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng trong trường hợp này còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Theo quy định, khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho người nuôi con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Theo bản án quyết định của Tòa án nhân dân thì người không trực tiếp nuôi con phải thực hiện cấp dưỡng cho con, trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng từ chối hoặc trốn tránh thì người nuôi con có quyền làm đơn yêu cầu Chi cục thi hành án thực hiện việc cưỡng chế thi hành án để yêu cầu người có nghĩa vụ cấp dưỡng buộc phải cấp dưỡng.

Nếu người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế, không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng mà không thỏa thuận được với người được cấp dưỡng thì yêu cầu Tòa án giải quyết về việc thay đổi mức cấp dưỡng (theo Khoản 2 Điều 116) hoặc ngừng cấp dưỡng (theo Điều 117) Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

0988873883