Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự quy định mà khi hết thời đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án phải chấp hành bản án đã tuyên.
1.Đối với người bị kết án. Thời hiệu này được quy định:
a) 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;
b) 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
c) 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;
d) 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.
2.Đối với pháp nhân thương mại, thời hiệu thi hành bản án hình sự là 05 năm.
3.Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Nếu trong thời hạn quy định trên, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Trường hợp trong thời hạn quy định đối với người bị kết án mà người này cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.
Điều 60 Bộ luật Hình sự quy định về thời hiệu thi hành bản án
Liên hệ nhanh với Luật STC theo số HL 098873883, bạn sẽ được luật sư uy tín với nhiều năm kinh nghiệm tham gia tố tụng các vụ án hình sự của chúng tôi tư vấn miễn phí.
Khi người phạm tội đến tự thú hoặc đầu thú thì cơ quan tiếp nhận thực hiện thủ tục tiếp nhận như thế nào? Khi nào cơ quan điều tra phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp?
Theo quy định tại Điều 4 Luật tố tụng hình sự năm 2015 giải thích về khái niệm tự thú và đầu thú như sau:
“h) Tự thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của mình trước khi tội phạm hoặc người phạm tội bị phát hiện.
i) Đầu thú là việc người phạm tội sau khi bị phát hiện đã tự nguyện ra trình diện và khai báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi phạm tội của mình”.
1.Thủ tục tiếp nhận
Khoản 1, Điều 152 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định: Khi người phạm tội đến tự thú, đầu thú, cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và lời khai của người tự thú, đầu thú. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận có trách nhiệm thông báo ngay cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát.
2.Nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết phải tiến hành ra sao?
Trường hợp xác định tội phạm do người tự thú, đầu thú thực hiện không thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì Cơ quan điều tra tiếp nhận phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiếp nhận, giải quyết.
3.Thời hạn Thông báo việc tiếp nhận
Khoản 3 Điều 152 quy định: Trong thời hạn 24 giờ kể từ ngày tiếp nhận việc tự thú, đầu thú, Cơ quan điều tra có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Liên hệ ngay số Hotline 0988873883 của Luật STC để được luật sư chuyên tranh tụng vụ án hình sự trực tiếp tư vấn miễn phí.
+Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên.
2.Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự.
Điều 157 Bộ luật tố tụng hình sự quy định khi có các căn cứ sau thì không được khởi tố vụ án hình sự:
+ Không có sự việc phạm tội;
+ Hành vi không cấu thành tội phạm;
+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm;
+ Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
+ Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Tội phạm đã được đại xá;
+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;
+ Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật Hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết không yêu cầu khởi tố.
Liên hệ ngay số Hotline 0988873883 của Luật STC để được luật sư chuyên tranh tụng vụ án hình sự trực tiếp tư vấn miễn phí.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, có một số vụ án cơ quan tiến hành tố tụng sẽ phải khởi tố vụ án theo yêu cầu của bị hại. Vậy những vụ án nào sẽ được khởi tố theo hình thức này?
Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại quy định tại điều 155 BLTTHS 2015
Khoản 1, Điều 155 BLTTHS 2015 quy định: Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều dưới đây của Bộ luật hình sự 2015:
-Điều 134-Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
-Điều 135-Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
-Điều 136-Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
-Điều 138-Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
-Điều 139-Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
-Điều 141-Tội hiếp dâm
-Điều 143-Tội cưỡng dâm
-Điều 155-Tội làm nhục người khác
-Điều 156-Tội vu khống
2.Điều kiện khởi tố: Chỉ khi có yêu cầu của bị hại hoặc đại diện bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
Liên hệ ngay số Hotline 0988873883 của Luật STC để được luật sư chuyên tranh tụng vụ án hình sự trực tiếp tư vấn miễn phí.
Tạm hoãn xuất cảnh là biện pháp ngăn chặn áp dụng với bị can, bị cáo hoặc người chưa bị khởi tố về hình sự khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn. Cụ thể:
Điều 124 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định: Có thể tạm hoãn xuất cảnh đối với những người sau đây khi có căn cứ xác định việc xuất cảnh của họ có dấu hiệu bỏ trốn:
a) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ;
b) Bị can, bị cáo.
Như vậy, biện pháp tạm hoãn xuất cảnh được áp dụng nhằm ngăn chặn những người nêu trên thực hiện hành vi bỏ trốn ra khỏi lãnh thổ nước Việt Nam dưới các hình thức như du lịch, chữa bệnh, kinh doanh mà những người này có thể lợi dụng nhằm tìm cách trốn ra nước ngoài, gây khó khăn cho công tác xử lý tội phạm của cơ quan tiến hành tố tụng.
Người có thẩm quyền ra quyết định
-Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này gồm:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
Quyết định tạm hoãn xuất cảnh của những người được quy định phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
-Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền quyết định ban hành quyết định.
Thời hạn áp dụng
Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không được quá thời hạn giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
Liên hệ Luật STC theo số Hotline 098873883 để được luật sư tư vấn miễn phí.
Như vậy, cơ sở để cơ quan tố tụng và người có thẩm quyền áp dụng biện pháp này chính là đánh giá tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội và nhân thân của người thực hiện hành vi đó. Do đó khi xét thấy hành vi phạm tội thuộc trường hợp ít nghiêm trọng và người thực hiện hành vi có thân nhân tốt, nơi cư trú, công tác rõ ràng, có cơ quan, tổ chức, cá nhân đứng ra nhận bảo lĩnh thì có thể áp dụng cho bảo lĩnh.
Bảo lĩnh là 1 trong 8 biện pháp ngăn chặn theo quy định của Bộ luật tố tụng Hình sự 2015
Thủ tục
Khoản 2, Điều 121 xác định: Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận trách nhiệm phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Trong giấy cam đoan thể hiện nội dung cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.
Lưu ý: Nếu để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của bị can, bị cáo khi được bảo lĩnh
Bị can, bị cáo phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
Những người có thẩm quyền ra quyết định gồm:
-Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này gồm:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
Quyết định của những người nêu trên phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
-Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh.
4.Thời hạn bảo lĩnh
Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
Bảo lĩnh là 1 trong 8 biện pháp ngăn chặn theo quy định của Bộ luật tố tụng Hình sự 2015
Phong tỏa tài khoản là một biện pháp cường chế trong một số vụ án hình sự. Các tội phạm bị áp dụng và thủ tục thực hiện quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Các trường hợp bị áp dụng
Theo khoản 1, Điều 129 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, biện pháp phong tỏa tài khoản chỉ áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Ngoài ra, thủ tục phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội.
Như vậy biện pháp này không chỉ áp dụng đối với người bị buộc tội mà còn với cá nhân, tổ chức có liên quan nếu có đủ căn cứ xác định số tiền trong tài khoản của họ có liên quan hành vi phạm tội.
Liên hệ Luật STC để được tư vấn
Người có quyền ra lệnh.
Khoản 2, Điều 129 quy định chỉ những người này mới có quyền ra lệnh:
-Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này gồm:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
b) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
c) Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
Lưu ý: Lệnh phong tỏa của những người được quy định tại điểm a này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
-Thẩm phán chủ tọa phiên tòa cũng có quyền ra lệnh.
Phạm vi và thủ tục phong tỏa
Theo quy định, chỉ được phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại. Người được giao thực hiện lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tỏa tài khoản thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
Như vậy, nếu số tiền trong tài khoản nhiều hơn số tiền cần phong tỏa thì người được giao nhiệm vụ thực hiện không được phép phong tỏa toàn bộ số tiền đó.
Về thủ tục thực hiện, theo khoản 4, Điều 129 quy định: Khi tiến hành, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền phải giao quyết định phong tỏa cho tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Việc giao, nhận lệnh phong tỏa tài khoản phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này.
Ngay sau khi nhận được lệnh phong tỏa, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản bị lệnh phong tỏa phải thực hiện ngay và lập biên bản về việc này.
Biên bản phải được lập thành năm bản, trong đó một bản được giao ngay cho người bị buộc tội, một bản giao cho người khác có liên quan đến người bị buộc tội, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản lưu tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Kê biên tài sản quy định tại Điều 128 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
2.Người có thẩm quyền ra lệnh.
Chỉ những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật tố tụng Hình sự và Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh kê biên của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành. Những người này gồm: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Giá trị tài sản và thủ tục kê biên
Phạm vi tài sản được xác định: Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại. Tài sản này được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
Khi tiến hành thủ tục này phải có mặt những người:
a) Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;
b) Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;
c) Người chứng kiến.
Người tiến hành phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của những người quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc này được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành.
Biên bản trên phải được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho người được quy định tại điểm a khoản này sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị lập biên bản, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.
Luật STC tranh tụng các vụ án hình sự
Để tìm hiểu thêm các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 hãy liên hệ số Hotline của Luật STC 0988873883 để luật sư của chúng tôi tư vấn trực tiếp.
Khi một cá nhân/pháp nhân bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố sẽ phải có mặt và hợp tác làm việc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Vậy khi đến làm việc họ được thực hiện những quyền gì để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho mình?
Quyền của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố.
Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, thành phần địa vị xã hội do đó khi tiến hành tố tụng, trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải tôn trọng và thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng hình sự khi tiếp xúc, làm việc với những người tham gia gia tố tụng. Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về quyền của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố tại Điều 57. Theo đó họ có quyền:
Được thông báo về hành vi bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố;
Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
Trình bày lời khai, trình bày ý kiến;
Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
Tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố;
Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Người tham gia tố tụng có quyền mời luật sư STC tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
2.Thời hạn trả lời tố giác, kiến nghị khởi tố.
Khoản 1, Điều 147 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về thời hạn giải quyết, trả lời như sau:
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, có quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Căn cứ quy định trên, thời hạn cơ quan có thẩm quyền phải trả lời tố giác, kiến nghị khởi tố là 20 ngày, kể từ ngày nhận được tin.
Tuy nhiên, Khoản 2 điều luật quy định thêm thời gian gia hạn đối với trường hợp vụ việc nhiều tình tiết phức tạp, việc kiểm tra, xác minh ở nhiều nơi thì cơ quan tố tụng có thể kéo dài việc giải quyết nhưng không quá 02 tháng. Nếu vẫn không thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn 02 tháng có quyền gia hạn 01 lần nhưng không quá 02 tháng. Thẩm quyền gia hạn này do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hiện.
Như vậy, tổng thời hạn tối đa để giải quyết và trả lời cho người tham gia tố tụng trong trường hợp này không quá 04 tháng và 20 ngày.
Để tìm hiểu thêm các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về vấn đề liên quan, hãy liên hệ số Hotline 0988873883 để được luật sư STC tư vấn miễn phí.
Trong tất cả các vụ án, chứng cứ là tài liệu tố tụng quan trọng cần phải được thu thập đủ để chứng minh cho sự thật của vụ án. Đối với vụ án hình sự, để xác định sự thật của vụ án, cơ quan có thẩm quyền có nghĩa vụ chứng minh tội phạm thông qua việc thu thập, làm rõ chứng cứ xác ịnh có tội và chứng cứ xác định vô tội…Một tài liệu để được xác định là chứng cứ hợp pháp thủ tục thu thập cũng phải được thực hiện đúng quy định.
1.Thế nào là chứng cứ?
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định tại Điều 86 về Chứng cứ:
Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Như vậy, chứng cứ phải là những gì có thật, tồn tại và xảy ra trên thực tế. Việc phát hiện các thông tin, dấu vết về tội phạm và vụ án là quá trình thu thập thông tin chứng cứ để chứng minh tội phạm, là quá trình hoạt động vật chất nên tồn tại khách quan. Do đó, chứng cứ được sử dụng làm căn cứ để xác định tội phạm, người phạm tội hay sự vô tội của một cá nhân/pháp nhân bị tình nghi trong vụ án.
Chứng cứ thu thập từ đâu?
Điều 87 xác định về Nguồn chứng cứ được xác định và thu thập từ:
a) Vật chứng;
b) Lời khai, lời trình bày;
c) Dữ liệu điện tử;
d) Kết luận giám định, định giá tài sản;
đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
e) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;
g) Các tài liệu, đồ vật khác.
Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.
Việc thu thập chứng cứ cần thực hiện đúng thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015
3.Thủ tục thu thập chứng cứ thực hiện theo quy định nào?
Việc thu thập chứng cứ cần được thực hiện theo trình tự, thủ tục do Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định là hợp pháp. Điều 88 quy định:
Để thu thập chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có quyền tiến hành hoạt động thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử, trình bày những tình tiết làm sáng tỏ vụ án.
Để thu thập chứng cứ, người bào chữa có quyền gặp người mà mình bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để hỏi, nghe họ trình bày về những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến việc bào chữa.
Những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức hoặc bất cứ cá nhân nào đều có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và trình bày những vấn đề có liên quan đến vụ án.
Khi tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến vụ án do những người quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này cung cấp, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản giao nhận và kiểm tra, đánh giá theo quy định của Bộ luật này.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày lập biên bản về hoạt động điều tra, thu thập, nhận được tài liệu liên quan đến vụ án mà Kiểm sát viên không trực tiếp kiểm sát theo quy định của Bộ luật này thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển biên bản, tài liệu này cho Viện kiểm sát để kiểm sát việc lập hồ sơ vụ án. Trường hợp do trở ngại khách quan thì thời hạn này có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày. Trong thời hạn 03 ngày, Viện kiểm sát đóng dấu bút lục và sao lưu biên bản, tài liệu lưu hồ sơ kiểm sát và bàn giao nguyên trạng tài liệu, biên bản đó cho Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Việc giao, nhận tài liệu, biên bản được lập biên bản theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Để tìm hiểu thêm các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, hãy liên hệ số Hotline của Luật STC 0988873883 để luật sư của chúng tôi tư vấn miễn phí.