04 LOẠI THUẾ, PHÍ CHÍNH PHẢI NỘP CỦA DOANH NGHIỆP

Sau khi doanh nghiệp hoàn tất thủ tục thành lập, bước sang giai đoạn hoạt động doanh nghiệp phải nộp 04 loại thuế, phí chính cho nhà nước gồm: Lệ phí môn bài; Thuế Giá trị gia tăng; Thuế Thu nhập doanh nghiệp; Thuế Thu nhập cá nhân. Luật STC giới thiệu đến khách hàng thông tin chính của từng loại, cụ thể:

1.Lệ phí môn bài

Lệ phí môn bài là khoản tiền doanh nghiệp phải nộp hàng năm khi bắt đầu sản xuất kinh doanh, dựa trên số vốn điều lệ được ghi trên giấy chứng nhận chứng nhận thành lập doanh nghiệp hoặc doanh thu (với hộ và cá nhân kinh doanh).

Căn cứ theo Điều 4, Nghị định 139/2016/NĐ-CP và Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí môn bài:

1.Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;

b) Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;

c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.

Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

2.Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;

b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;

c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.

d) Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”

2.Thuế Giá trị gia tăng

Là loại gián thu, được tính trên giá trị gia tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ mà người tiêu dùng phải trả khi mua bán, sử dụng. Doanh nghiệp, đơn vị sản xuất,… là đơn vị tiến hành nộp thay người tiêu dùng tại Cơ quan Thuế. Căn cứ theo Điều 2,3,4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008:

Điều 2. Thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Điều 3. Đối tượng chịu thuế

Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.

Điều 4. Người nộp thuế

Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

3.Thuế Thu nhập doanh nghiệp

Là loại được tính trên khoản lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp, trừ đi những khoản chi phí hợp lý khác theo quy định của Luật thuế TNDN. Tất cả doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đều phải nộp thuế TNDN khi phát sinh thu nhập.

Căn cứ Điều 2, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 xác định Người nộp thuế như sau:

1.Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;

d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

2.Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;

b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;

c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;

d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

3.Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:

a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;

b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;

c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;

d) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;

đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.

Tư vấn Luật STC liên hệ số HL 098.887.3883
Tư vấn Luật STC liên hệ số HL 098.887.3883

4.Thuế thu nhập cá nhân

Là loại thuế doanh nghiệp nộp thay cho người lao động tại công ty, được tính theo từng tháng, kê khai theo tháng hay quý và quyết toán theo năm. Đối tượng nộp:

1.Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

2.Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

3.Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Trên đây là 4 loại thuế, phí cơ bản, thường phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường. Ngoài ra, phụ thuộc vào hoạt động thực tế của công ty còn có thể phát sinh một số loại sau: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế bảo vệ mội trường, lệ phí trước bạ …

Doanh nghiệp phải nộp thuế ở đâu?

Hiện nay, việc nộp thuế trở nên dễ dàng, thuận tiện với nhiều lựa chọn hơn cho doanh nghiệp. Có thể lựa chọn các hình thức: Nộp trực tiếp tại kho bạc nhà nước; nộp trực tiếp tại cơ quan quản lý; nộp trực tiếp tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng. Doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức phù hợp và thuận tiện với mình để thực hiện.

Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

 

 

XỬ LÝ KỶ LUẬT LAO ĐỘNG – THỜI HIỆU, NGUYÊN TẮC, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC

Việc xử lý kỷ luật lao động kịp thời, đúng quy trình, quy định luôn là nhân tố đảm bảo cho hoạt động quản lý nhân sự của tổ chức, doanh nghiệp vận hành hiệu quả. Để làm tốt việc xử lý kỷ luật lao động, mỗi tổ chức, doanh nghiệp cần nắm rõ quy định về lao động và thời hiệu, nguyên tắc, trình tự, thủ tục xửa lý kỷ luật lao động theo đúng quy định hiện hành.

1.Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.

1.1.Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm và 12 tháng trong trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động.

1.2.Khi hết thời gian quy định với trường hợp: nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; đang bị tạm giữ, tạm giam; đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động 2019; người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

2.Nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động

Theo quy định tại Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, các nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động gồm:

2.1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.

2.2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

2.3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

2.4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật Lao động 2019;

d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

2.5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

2.6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.

3.Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.

Điều 70 Nghị định 145/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết và Hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động có quy định chi tiết về trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại Khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động 2019

Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

Hotline Luật STC 098.887.3883
Hotline Luật STC 098.887.3883

 

TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG GÂY HẬU QUẢ NGHIÊM TRỌNG

Vi phạm về đầu tư xây dựng xảy ra cả trong lĩnh vực đầu tư công và tư với không ít vụ việc đã bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự. Luật STC sẽ cung cấp đến bạn đọc các mức hình phạt áp dụng đối với Tội vi phạm quy định về đầu tư xây dựng công trình gây hậu quả nghiêm trọng quy định tại Điều 224 Bộ luật Hình sự năm 2015.

1.Cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

Khoản 1 Điều luật quy định:

“1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  1. a) Quyết định đầu tư xây dựng không đúng quy định của Luật xây dựng;
  2. b) Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, điều chỉnh dự toán, nghiệm thu công trình sử dụng vốn của Nhà nước trái với quy định của Luật xây dựng;
  3. c) Lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng;
  4. d) Dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, xây dựng công trình.

2.Phạt tù từ 03 năm đến 12 năm khi thuộc một trong các trường hợp:

  1. a) Vì vụ lợi;
  2. b) Có tổ chức;
  3. c) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
  4. d) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
  5. Mức hình phạt tù từ 10 năm đến 20 năm nếu người phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
  6. Áp dụng hình phạt bổ sung đối với người phạm tội. Có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

– Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng là tội danh mới được bổ sung trong Bộ luật hình sự 2015 để xử lý hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm thực hiện các hành vi vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây thiệt hại, xâm phạm chế độ quản lý của Nhà nước về đầu tư xây dựng công trình mà cụ thể là sự an toàn về tính mạng, sức khoẻ, tài sản trong quá trình khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, nghiệm thu công trình hoặc trong các lĩnh vực khác.

Tội phạm này được thực hiện thông qua các hành vi như:

+ Quyết định đầu tư xây dựng không đúng quy định của Luật Xây dựng;

+ Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, điều chỉnh dự toán, nghiệm thu công trình sử dụng vốn của Nhà nước trái với quy định của Luật xây dựng;

+ Lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng;

+ Dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, xây dựng công trình.

Các hành vi nêu trên sẽ cấu thành tội phạm nếu gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm. Để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm, cần xác định rõ hành vi của người đó đã vi phạm quy định cụ thể nào trong luật Xây dựng năm 2014.

Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này, nếu hành vi vi phạm các quy định về xây dựng mà chưa gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác thì chưa cấu thành tội phạm.

Chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt chỉ có thể là những người có chức vụ, quyền hạn trong việc quyết định đầu tư xây dựng; Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, điều chỉnh dự toán, nghiệm thu công trình, lựa chọn nhà thầu.

Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

 

05 LOẠI TRANH CHẤP PHỔ BIẾN VỀ NHÀ CHUNG CƯ

          Không chỉ chung cư cũ mà cả chung cư mới, tình trạng tranh chấp giữa cư dân và ban quản trị, chủ đầu tư cũng đang nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện tại các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội, gây nhiều bức xúc trong dư luận xã hội. Luật STC xác định có 05 loại tranh chấp về nhà chung cư phổ biến hiện nay.

         Đối với chung cư mới, tình trạng tranh chấp phổ biến nổi lên là: tranh chấp về Quỹ bảo trì; tranh chấp diện tích sở hữu chung-sở hữu riêng; Thành lập Ban quản trị; Tình trạng chủ đầu tư vi phạm xây dựng hoặc chủ đầu tư vi phạm thực hiện nghĩa vụ tài chính, chậm nộp hồ sơ cấp sổ hồng cho cư dân…. Luật STC sẽ đưa đến bạn đọc quy định pháp lý về từng loại tranh chấp, cụ thể:

1.Tranh chấp Quỹ bảo trì: Đây là khoản kinh phí được sử dụng cho việc bảo trì phần sở hữu chung của một tòa nhà chung cư. Cư dân của tòa nhà có trách nhiệm nộp phí bảo trì chung cư để cải thiện tình trạng xuống cấp sau thời gian đi vào sử dụng. Số tiền trong quỹ này sẽ được dùng để cải thiện, nâng cấp tình trạng hiện tại để giảm thiểu tối đa các nguy cơ gây hại về người và của có thể xảy ra.

 2.Tranh chấp diện tích sở hữu chung-sở hữu riêng. Theo Luật Nhà ở 2014:

2.1. Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:

– Phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó.

– Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư.

– Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng.

2.2. Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:

– Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng quy định trên; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư.

– Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư.

Bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư.

– Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt.

– Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.

Chỗ để xe và việc xác định diện tích sử dụng căn hộ, diện tích khác trong nhà chung cư

– Chỗ để xe phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư bao gồm xe ô tô, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh, xe đạp và xe cho người khuyết tật thì chủ đầu tư phải xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, thiết kế được phê duyệt và phải được sử dụng đúng mục đích.

Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với chỗ để xe được quy định như sau:

+ Đối với chỗ để xe đạp, xe dùng cho người khuyết tật, xe động cơ hai bánh, xe động cơ ba bánh cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thì thuộc quyền sở hữu chung, sử dụng chung của các chủ sở hữu nhà chung cư;

+ Đối với chỗ để xe ô tô dành cho các chủ sở hữu nhà chung cư thì người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư quyết định mua hoặc thuê; trường hợp không mua hoặc không thuê thì chỗ để xe ô tô này thuộc quyền quản lý của chủ đầu tư và chủ đầu tư không được tính vào giá bán, giá thuê mua chi phí đầu tư xây dựng chỗ để xe này.

Việc bố trí chỗ để xe ô tô của khu nhà chung cư phải bảo đảm nguyên tắc ưu tiên cho các chủ sở hữu nhà chung cư trước sau đó mới dành chỗ để xe công cộng.

– Diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư được tính theo kích thước thông thủy bao gồm cả phần diện tích tường ngăn các phòng bên trong căn hộ, diện tích ban công, lô gia (nếu có) và không tính diện tích tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, diện tích sàn có cột, hộp kỹ thuật nằm bên trong căn hộ.

Khi tính diện tích ban công thì tính toàn bộ diện tích sàn; trường hợp ban công có phần diện tích tường chung thì tính từ mép trong của tường chung.

Tranh chấp phần sở hữu chung trong nhà chung cư là tranh chấp các diện tích thuộc sở hữu chung, sở hữu riêng nêu trên mà chủ yếu là tranh chấp các diện tích thuộc sở hữu chung nhưng bị Chủ đầu tư cố ý chiếm dụng thành sở hữu riêng của Chủ đầu tư.

3.Thành lập Ban quản trị:

Ban quản trị nhà chung cư được hiểu là một mô hình tổ chức được thành lập do các chủ sở hữu nhà chung cư. Đây là tổ chức có có các đặc điểm: có tư cách pháp nhân; có con dấu và hoạt động dưới mô hình ban chủ nhiệm hoặc Hội đồng quản trị của hợp tác xã hoặc mô hình Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.Hội nghị nhà chung cư sẽ là cơ sở để quyết định mô hình hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư. Ban quản trị nhà chung cư bị phụ thuộc rất nhiều vào cuộc hội nghị nhà chung cư chứ ban quản trị  nhà chung cư không có quyền tự quyết định mô hình hoạt động của mình.

4.Chủ đầu tư vi phạm xây dựng, vi phạm thực hiện nghĩa vụ tài chính

Chủ đầu tư xây dựng theo Khoản 9 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 quy định:

“Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.”. Chủ đầu tư xây dựng gồm:

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn đầu tư xây dựng công trình.

– Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng.

Các hành vi vi phạm xây dựng phổ biến của chủ đầu tư: Thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng, thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng….

Chủ đầu tư vi phạm thực hiện nghĩa vụ tài chính: Là việc chủ đầu tư vi phạm thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ tài chính với nhà nước gồm các nghĩa vụ: nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền sử dụng đất, phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí đo đạc, lệ phí trước bạ….

5.Chủ đầu tư chậm nộp hồ sơ cấp sổ hồng

Quy định trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng dựng nhà ở thương mại trong đó có dự án chung cư thương mại, khoản 7 Điều 26 Luật Nhà ở nêu:

Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Luật này.

Như vậy, thời hạn để chủ đầu tư xây dựng dự án chung cư thương mại phải xin cấp Sổ hồng cho người mua là 50 ngày kể từ ngày bàn giao căn hộ chung cư trừ trường hợp người mua tự đề nghị để bản thân đi làm thủ tục cấp Sổ hồng.

Nếu chủ đầu tư không xin cấp Sổ hồng cho người mua hoặc vì lý do từ phía chủ đầu tư mà người mua chưa thể được cấp Sổ hồng chung cư như: Chủ đầu tư chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính nên chưa thể xin cấp Sổ hồng; Chủ đầu tư đang thế chấp dự án chung cư tại ngân hàng trước khi xin cấp Sổ hồng và hiện chưa giải chấp nhưng vẫn thực hiện bán căn hộ chung cư cho người mua. Trường hợp này cần xác định chủ đầu tư đã vi phạm quy định nêu tại khoản 1 Điều 147 Luật Nhà ở bởi trước khi bán cho cá nhân thì chủ đầu tư bắt buộc phải giải chấp với tổ chức tín dụng (được thể hiện rõ trong Văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện bán của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở).

Khi chủ đầu tư chậm thực hiện thủ tục xin cấp Sổ hồng chung cư cho người mua, theo quy định tại Điều 31 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, nếu chủ đầu tư không nộp hồ sơ làm thủ tục cấp Sổ hồng cho người mua hoặc nếu người mua tự đi làm thủ tục cấp Sổ hồng mà chủ đầu tư không cung cấp đủ giấy tờ thì sẽ bị phạt. Mức phạt cụ thể căn cứ thời hạn chủ đầu tư chậm nộp hồ sơ xin cấp Sổ hồng cho người mua.

Trên đây là 05 loại tranh chấp phổ biến liên quan đến nhà chung cư. Bạn đọc cần tìm hiểu thêm mời liên hệ:

Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

 

CHIẾM DỤNG QUỸ BẢO TRÌ CHUNG CƯ CÓ THỂ BỊ TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ

Tình trạng tranh chấp giữa cư dân, ban quản trị, chủ đầu tư liên quan đến Quỹ bảo trì chung cư là vấn đề nóng, gây nhiều bức xúc dư luận những năm gần đây. Lợi dụng sự chưa đồng bộ của pháp luật, tình trạng chủ đầu tư chiếm dụng Quỹ bảo trì chung cư bằng nhiều lý do để trì hoãn nhằm chiếm dụng thời gian sử dụng quỹ bảo trì. Liên quan đến vấn đề này, giờ đây nếu chủ đầu tư cố tình vi phạm sẽ bị chuyển vụ việc đến cơ quan điều tra theo quy định tại Nghị định 30/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sụng một số điều của Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dân thi hành một số điều của Luật Nhà ở. Điều 36 Nghị định 30 quy định trách nhiệm “Bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu” như sau:

1.Chủ đầu tư phải mở tài khoản độc lập để thu Kinh phí bảo trì phải đóng = 2%, cụ thể: 

“Người mua, thuê mua nhà ở, chủ đầu tư phải đóng 2% kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở 2014; khoản kinh phí này được tính trước thuế để nộp (Nhà nước không thu thuế đối với khoản kinh phí này). Trước khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm mở một tài khoản thanh toán tại một tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) đang hoạt động trên địa bàn nơi có nhà ở mua bán, thuê mua để nhận kinh phí bảo trì do người mua, thuê mua nhà ở, phần diện tích khác và chủ đầu tư nộp theo quy định; khi mở tài khoản, chủ đầu tư phải ghi rõ tên tài khoản là tiền gửi kinh phí bảo trì nhà chung cư. Trước khi bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư theo quy định, chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với tổ chức tín dụng chuyển tiền từ tài khoản thanh toán này sang tiền gửi có kỳ hạn.

Mỗi một dự án đầu tư xây dựng nhà ở có nhà chung cư, chủ đầu tư phải lập một tài khoản theo quy định tại khoản này để quản lý kinh phí bảo trì nhà chung cư của dự án đó; sau khi mở tài khoản, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án biết về tên tài khoản, số tài khoản đã mở, tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản và kỳ hạn gửi tiền.

Khi ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hoặc phần diện tích khác, các bên phải ghi rõ trong hợp đồng thông tin về tài khoản đã mở theo quy định tại khoản 1 Điều này (số tài khoản, tên tài khoản, tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản và kỳ hạn gửi tiền). Người mua, thuê mua trước khi nhận bàn giao nhà ở hoặc diện tích khác của nhà chung cư phải đóng kinh phí bảo trì theo quy định vào tài khoản đã ghi trong hợp đồng và sao gửi giấy tờ xác nhận đã đóng kinh phí bảo trì theo quy định cho chủ đầu tư biết; trường hợp người mua, thuê mua không đóng kinh phí bảo trì vào tài khoản này thì không được bàn giao căn hộ hoặc diện tích đó, nếu chủ đầu tư vẫn bàn giao thì chủ đầu tư phải nộp khoản kinh phí bảo trì này.

2.Phạt hành chính, cưỡng chế bàn giao và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi Chủ đầu tư vi phạm quy định liên quan đến Quỹ bảo trì

Đối với diện tích căn hộ, phần diện tích khác mà chủ đầu tư giữ lại không bán hoặc chưa bán, chưa cho thuê mua tính đến thời điểm bàn giao đưa nhà chung cư vào sử dụng mà thuộc diện phải nộp kinh phí bảo trì 2% theo quy định của Luật Nhà ở 2014 thì chủ đầu tư phải chuyển số kinh phí này vào tài khoản đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp chủ đầu tư không nộp kinh phí bảo trì hoặc không bàn giao kinh phí bảo trì theo quy định thì chủ đầu tư bị xử phạt vi phạm hành chính, bị cưỡng chế bàn giao theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này; ngoài ra, tùy từng trường hợp, chủ đầu tư còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chủ đầu tư không được yêu cầu tổ chức tín dụng trích kinh phí mà các bên đã nộp vào tài khoản đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều này để sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác khi chưa bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư. Trường hợp trong thời gian chưa bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư mà phát sinh việc bảo trì các hạng mục, thiết bị thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư đã hết thời hạn bảo hành theo quy định thì chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện việc bảo trì các hạng mục, thiết bị này nhưng phải tuân thủ kế hoạch, quy trình bảo trì công trình được lập theo quy định của pháp luật về xây dựng. Khi bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư được hoàn trả lại các khoản kinh phí đã sử dụng cho việc bảo trì này nhưng phải có văn bản báo cáo cụ thể kèm theo kế hoạch, quy trình bảo trì đã lập và phải có hóa đơn, chứng từ chứng minh việc chi kinh phí bảo trì này.

3.Bàn giao quỹ bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư.

 Khi Ban quản trị nhà chung cư có văn bản yêu cầu bàn giao kinh phí bảo trì thì chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư thống nhất lập biên bản quyết toán số liệu kinh phí bảo trì; căn cứ vào số liệu quyết toán do hai bên thống nhất, chủ đầu tư có văn bản đề nghị kèm theo biên bản quyết toán số liệu gửi tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản kinh phí bảo trì đề nghị chuyển kinh phí này sang tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập thông qua hình thức chuyển khoản và hoàn trả kinh phí bảo trì do chủ đầu tư đã thực hiện bảo trì trước đó (nếu có). Căn cứ vào văn bản đề nghị và số liệu do các bên quyết toán, tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản kinh phí bảo trì có trách nhiệm chuyển kinh phí bảo trì này sang tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập; đồng thời chuyển hoàn trả kinh phí cho chủ đầu tư (nếu có).

Ban quản trị nhà chung cư có trách nhiệm mở tài khoản để nhận kinh phí bảo trì phần sở hữu chung do chủ đầu tư bàn giao theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành. Các chi phí phát sinh từ việc chuyển giao kinh phí bảo trì sang cho Ban quản trị nhà chung cư được khấu trừ vào kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.

Sau khi bàn giao đầy đủ kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm đóng tài khoản đã lập theo quy định của pháp luật và phải có văn bản thông báo cho Sở Xây dựng nơi có nhà chung cư đó biết để theo dõi.

Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

         

4 MỨC HÌNH PHẠT TÙ CHO TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

Pháp luật hiện nay quy định như thế nào về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, mức phạt cao nhất đối với tội danh này là bao nhiêu năm tù?

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó. Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản được xác định thời điểm hoàn thành từ lúc người phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi đã dùng thủ đoạn gian dối để làm cho người chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản bị mắc lừa và giao tài sản cho kẻ phạm tội. Ngoài những phương thức truyền thống, loại tội phạm này gia tăng với nhiều thủ đoạn tinh vi hơn nhờ sử dụng các phương tiện công nghệ hiện đại. Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định mức hình phạt đối với tội này tại Điều 174 với mức hình phạt cao nhất là tù chung thân.

Theo quy định hiện nay: Tại điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Lưu ý: Ngoài mức hình phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Có thể thấy, với số tiền chiếm đoạt tài sản (bằng thủ đoạn gian dối) từ 500.000.000 đồng trở lên thì người phạm tội sẽ phải đối mặt với khung hình phạt cao nhất của tội danh này là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

“Trước đây, tội danh này có hình phạt cao nhất là tử hình. Tuy nhiên, từ năm 2009, khi sửa đổi Bộ luật Hình sự, hình phạt tử hình đã được bãi bỏ trong tội danh này, đến nay hình phạt cao nhất là tù chung thân”

>> Xem thêm: Hình phạt quy định đối với tội cướp tài sản

Lưu ý khi giải quyết vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Tránh những sai sót trong việc xác định giá trị tài sản chiếm đoạt, các tội danh cũng như thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản, việc đánh giá chưa đúng về khách thể,… Điều này là nguyên nhân khiến bản án bị hủy, trả hồ sơ điều trả bổ sung và chất lượng phòng chống tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản này.

Xác định dấu hiệu tội phạm trong hành vi phạm tội

  • Thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ thể hiện hành vi lừa dối, hành vi chiếm đoạt tài sản. Tùy vào trường hợp có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm xâm phạm sở hữu dựa trên ý nghĩa mối quan hệ giữa hành vi gian dối và hành vi chiếm đoạt.
  • Khi định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cần xem xét, phân tích, đánh giá về mặt khách quan và chủ quan của người phạm tội có hành vi chiếm đoạt tài sản.
  • Căn cứ mục địch chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Đồng thời xem xét thời điểm phát sinh ý định chiếm đoạt là một trong những yếu tố quan trọng để phân biệt được tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Xác định giá trị tài sản bị chiếm đoạt

Nhằm xác định rõ trong khi giải quyết vụ án về lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người phạm tội phải hoàn trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho người bị hại. Căn cứ vào thời điểm hoàn thành việc hoàn trả và số tài sản thực tế được trả lại tài sản cho nạn nhân, đây được xem là người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả, có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Xác định đủ các khách thể bị xâm hại

Trường hợp người phạm tội sử dụng thủ đoạn làm giả giấy tờ, tài liệu, con dấu gian dối để thực hiện hành vi lừa đảo, nhận biết rõ hành vi phạm tội đang xâm phạm đến hai khách thể độc lập đó là quyền sở hữu tài sản và trật tự quản lý hành chính nhà nước nên phải bị truy tố về cả hai tội danh là Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và Tội làm giả con dấu cơ quan, tổ chức.

Số vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản với giá trị lớn lên đến hàng chục tỷ thậm chí hàng nghìn tỷ đồng đã xảy ra không ít, phổ biến trong lĩnh vực bất động sản, bán hàng đa cấp trá hình, giả danh cán bộ cơ quan công an, Viện kiểm sát  lừa đảo qua điện thoại….mà số tiền thu hồi rất hạn chế. Thực trạng này đòi hỏi công tác đấu tranh phát hiện, xử lý của cơ quan tố tụng phải nhanh chóng và nghiêm minh hơn. Bên cạnh đó việc nâng cao nhận thức người dân cảnh giác trước các thủ đoạn gian dối của kẻ phạm tội cũng là yếu tố quan trọng trong công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm này.

Trên đây là bài viết về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản STC LAW FIRM gửi tới bạn đọc. Để được tư vấn pháp luật quý khách vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

Hotline: 090 678 0738 hoặc 097 528 0574
https://stclawfirm.com/

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Từ khóa chính: Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chiếm đoạt tài sản, luật STC

HÌNH PHẠT QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI TỘI CƯỚP TÀI SẢN

Cướp tài sản là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản. Đây là tội nằm trong nhóm các tội xâm phạm quyền sở hữu được thực hiện bởi người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự (từ đủ 14 tuổi trở lên, không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi) do lỗi cố ý nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Do đó tội phạm này được quy định các mức hình phạt rất nghiêm khắc theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015.

Tù chung thân là hình phạt cao nhất đối với tội Cướp tài sản
Tù chung thân là hình phạt cao nhất đối với tội Cướp tài sản

1. Phạt tù từ 3 năm đến 10 năm.

Khi thực hiện hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự và chiếm đoạt tài sản thành công thì người thực hiện hành vi đã hoàn thành đủ các yếu tố cấu thành tội Cướp tài sản. Do đó họ có thể bị xử phạt tù ở mức từ 03 năm đến 10 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị hình phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

c) Làm chết người;

d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Điều luật cũng quy định mức hình phạt áp dụng đối với người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm; Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trên đây là bài viết về tội Cướp tài sản STC LAW FIRM gửi tới bạn đọc. Để được tư vấn pháp luật quý khách vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883, Email: stclawfirm.vn@gmail.com, Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ – HỒ SƠ, THỦ TỤC, ĐIỀU KIỆN

Việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đúng thời hạn, kịp thời, đúng kế hoạch đề ra sẽ giúp Dự án nhanh chóng được đưa vào triển khai. Để làm tốt việc cấp giấy chứng nhận, doanh nghiệp cần nắm rõ quy định về đầu tư và hồ sơ, thủ tục, điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo đúng quy định hiện hành.

1. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đầu tư

1.1) Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư 2020 trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

1.2) Với những dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư 2020, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hợp lệ của nhà đầu tư.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

2.1) Theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 35 Nghị định 31/2021/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, đối với những dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

a)Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và nhà đầu tư đã trúng đấu giá, trúng thầu; dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị.

b)Đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nếu có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

2.2) Trong trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, theo quy định tại Khoản 1,2 – Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:

Những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư 2020 cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, nhà đầu tư nộp Hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án. Ngoài ra với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

3.Điều kiện để nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với những dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư

Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện sau đây:

a)Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật Đầu tư 2020 và Điều ước quốc tế về Đầu tư .

b)Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư được xác định trên cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa thuận thuê địa điểm hoặc văn bản, tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

c)Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư 2020

d)Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có);

đ)Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Quy định trên được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục 1 Công văn 8909/BKHĐT-PC năm 2020

Nếu không nắm rõ thủ tục, hồ sơ và các điều kiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư sẽ mất nhiều thời gian và chi phí để khắc phục. Tình trạng này sẽ làm ảnh hưởng đến kế hoạch và việc triển khai thực hiện dự án đầu tư, gây thiệt hại cho nhà đầu tư và có thể lỡ mất những cơ hội tốt do bị mất thời gian hoàn thiện pháp lý về đầu tư. Do đó việc tìm hiểu và nắm rõ các quy định về hồ sơ, thủ tục và điều kiện khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận đầu tư cần Nhà đầu tư quan tâm và lựa chọn đơn vị tư vấn uy tín, chuyên nghiệp trong lĩnh vực này.

Để được tư vấn pháp luật về đầu tư quý khách vui lòng liên hệ:

Luật STC tư vấn miễn phí thủ tục về Đầu tư
Luật STC tư vấn miễn phí thủ tục về Đầu tư

Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

 

HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Đối với một dự án được thành lập, trước tiên nhà đầu tư cần xin phép chấp thuận chủ trương dự án đầu tư. Khi được chấp thuận chủ trương dự án đầu tư, dự án đầu tư đó mới được phép triển khai. Căn cứ vào điều kiện hợp pháp của những dự án, hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương dự án đầu tư sẽ khác nhau. 

  1. Quy định về hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương dự án đầu tư theo Luật Đầu tư hiện hành.

Chấp thuận chủ trương dự án đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.

Tại Khoản 1,2 Điều 33 – Luật Đầu tư 2020, hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:

Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:

a) Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận;

b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;

c) Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;

đ) Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

e) Nội dung giải trình về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;

g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;

h) Tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).

2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm:

a) Tờ trình chấp thuận chủ trương đầu tư;

b) Đề xuất dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).

Trường hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư

Tài liệu, giấy tờ giải trình đề xuất hình thức lựa chọn nhà đầu tư được quy định rõ tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định 31/2021/NĐ-CP Nghị định Quy định chi tiết và Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư

Liên hệ số Hotline 0988873883 của Luật STC để được luật sư tư vấn miễn phí thêm về vấn đề này.

Luật STC - Hotline 0988873883
Luật STC – Hotline 0988873883

Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

Hotline: 090 678 0738 hoặc 097 528 0574
Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

THỜI HẠN ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ

Thời hạn điều tra là thời hạn do Bộ luật tố tụng Hình sự quy định để cơ quan điều tra tiến hành điều tra vụ án, được tính từ ngày khởi tố vụ án đến ngày kết thúc điều tra, cơ quan điều tra ban hành Kết luận điều tra của vụ án quy định tại Điều 172 BLTTHS năm 2015 được tính như sau:

1.Thời hạn điều tra ban đầu

Khoản 1, Điều 172 BLTTHS quy định: Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.

2.Gia hạn thời hạn điều tra

Khoản 2 Điều 172 quy định: Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra.
Việc gia hạn điều tra được quy định như sau:
a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng;
b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng;
c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng;
d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

Như vậy, việc xác định thời hạn và thời gian gia hạn được quy định tương ứng với tính chất mức độ của mỗi loại tội phạm.

3. Đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia, việc gia hạn thời hạn điều tra quy định tại Khoản 3, Điều 172 cụ thể:

– Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra đã hết nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.

-Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng.

*Trường hợp thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, nhập vụ án thì tổng thời hạn điều tra không vượt quá thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Liên hệ Luật STC để được tư vấn miễn phí các quy định của BLTTHS
Liên hệ Luật STC để được tư vấn miễn phí các quy định của BLTTHS

Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

0988873883