XỬ LÝ VIỆC XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Ở bài trước Luật STC đã đưa ra các khái niệm về Quyền sở hữu trí tuệ (SHTT), các nhóm quyền sở hữu trí tuệ, tôn trọng và bảo vệ quyền SHTT. Bài này, Luật STC nêu các biện pháp xử lý việc xâm phạm quyền SHTT. Các cá nhân, tổ chức khi phát hiện mình bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu giải quyết bằng các biện pháp dân sự, hành chính hoặc hình sự.

  1. Biện pháp hành chính

Khi cá nhân, tổ chức phát hiện mình bị xâm phạm quyền SHTT, cá nhân, tổ chức sở hữu tài sản trí tuệ yêu cầu bên vi phạm chấm dứt hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng văn bản. Nếu bên vi phạm không chấm dứt hành vi xâm phạm, cá nhân tổ chức sở hữu tài sản trí tuệ đó yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn, khắc phục hậu quả và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính. Căn cứ theo các Điều 211, 214, 215 Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung 2009.

Trích dẫn Điều 214 tại Luật SHTT 2005, sửa đổi bổ sung 2009 về Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả

  1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại khoản 1 Điều 211 của Luật này bị buộc phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bị áp dụng một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
  2. a) Cảnh cáo;
  3. b) Phạt tiền.
  4. Tuỳ theo tính chất, mức độ xâm phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
  5. a) Tịch thu hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ;
  6. b) Đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.
  7. Ngoài các hình thức xử phạt quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
  8. a) Buộc tiêu huỷ hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ;
  9. b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hoá quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc buộc tái xuất đối với hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hoá.
  10. Mức phạt, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”
  11. Biện pháp Dân sự

Căn cứ Điều 200, Luật SHTT 2006, khi phát hiện mình bị xâm phạm quyền SHTT, cá nhân tổ chức yêu cầu Toà án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:

  1. Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
  2. Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
  3. Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
  4. Buộc bồi thường thiệt hại;
  5. Buộc tiêu huỷ hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.

Khi lựa chọn biện pháp dân sự, Cá nhân tổ chức sở hữu tài sản trí tuệ phải tuân thủ các quy định về tố tụng dân sự theo Bộ Luật tố tụng dân sự 2015.

  1. Biện pháp hình sự

Khi lựa chọn biện pháp hình sự, Cá nhân tổ chức có tài sản trí tuệ lưu ý về việc vi phạm đó có đủ yếu tố cấu thành tội phạm hay không, đó là các yếu tố:

  • Không được phép của chủ thể sở hữu tài sản trí tuệ
  • Thu lợi bất chính từ hành vi xâm phạm quyền SHTT
  • Gây thiệt hại cho chủ thể sở hữu tài sản trí tuệ
  • Hàng hóa vi phạm có giá trị lớn

Nếu đã xác định được các yếu tố vi phạm, và cho rằng cần khởi tố hình sự, thì cá nhân tổ chức sở hữu tài sản trí tuệ đó tố giác hành vi sai phạm đến cơ quan có thẩm quyền yêu cầu giải quyết. Căn cứ theo Điều 212 Luật SHTT 2005, Điều 225, 226 Bộ luật hình sự 2015.

Điều 212. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử lý hình sự

Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.

Điều 225. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan

  1. Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
  2. a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;
  3. b) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.
  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  5. a) Có tổ chức;
  6. b) Phạm tội 02 lần trở lên;
  7. c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
  8. d) Gây thiệt hại cho chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

  1. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
  2. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
  3. a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
  4. b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
  5. c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Điều 226. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

  1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  3. a) Có tổ chức;
  4. b) Phạm tội 02 lần trở lên;
  5. c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
  6. d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

  1. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
  2. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
  3. a) Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;
  4. b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
  5. c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Mọi thắc mắc liên quan, mời Quý Khách liên hệ: Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh

TÔN TRỌNG VÀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Ở bài viết trước, Luật STC đã nêu khái niệm về quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) và phân loại các nhóm quyền SHTT. Ở bài viết này, Luật STC đưa ra các quy định pháp luật nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của cá nhân, tổ chức.

Quyền sở hữu trí tuệ là quyền xuất phát từ các sáng tạo trí tuệ của con người. Để có được các thành quả sáng tạo trí tuệ như vậy, con người cần phải đầu tư chất xám, trí tuệ, công sức, tiền bạc… Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ khuyến khích sự sáng tạo của cá nhân tổ chức, thúc đẩy kinh doanh giữa các doanh nghiệp tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và uy tín cho doanh nghiệp, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng, mang lại lợi ích quốc gia. Pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ vừa bảo vệ quyền sở hữu của cá nhân, tổ chức sáng tạo vừa làm cộng đồng tôn trọng quyền SHTT của tác giả.

 

Căn cứ theo Điều 92 luật SHTT 2005 để được bảo vệ nhóm quyền về quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng thì cá nhân, tổ chức phải xin cấp văn bằng bảo hộ. Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng.

Còn đối với nhóm quyền về tác giả và quyền liên quan tác giả thì Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ghi nhận các thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan. Việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của Luật này. Tuy nhiên, khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì tác giả, chủ sở hữu liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại. (Căn cứ theo Điều 49, Luật SHTT 2005)

Như vậy, đối với nhóm quyền về tác giả và quyền liên quan, để tránh việc tranh chấp có thể phát sinh, việc chủ động đăng ký quyền tác giả sẽ giúp tác giả, chủ sở hữu liên quan bảo vệ mình tốt hơn khi có tranh chấp xảy ra.

Pháp luật quy định việc đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan hoặc văn bằng bảo hộ là cách giúp tác giả chủ động bảo vệ tác phẩm sáng tạo, tài sản trí tuệ của mình làm ra. Việc chủ động đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, giúp cá nhân tổ chức có thể yêu cầu người khác cấm sao phép, copy tác phẩm của mình, yêu cầu xử lý các hành vi xâm phạm do các đối tượng khác gây ra.

Ví dụ điển hình về việc bảo vệ quyền SHTT khi đã đăng ký Văn bằng bảo hộ, Công ty Foremost là công ty chuyên sản xuất các loại sữa, trong đó có sản phẩm sữa đặc có đường mang nhãn hiệu “Trường Sinh”. Ngày 11-12-1996 Công ty Foremost đó đăng ký nhãn hiệu “Trường Sinh” tại Cục Sở hữu trí tuệ và tháng 6-1998 đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa bảo hộ cho nhãn hiệu “Trường Sinh”. Cuối năm 1998, Công ty Foremost phát hiện trên thị trường có sản phẩm sữa đậu nành do xưởng Trung Thực (nay là công ty TNHH công nghiệp Trường Sinh) sản xuất cũng mang nhãn hiệu “Trường Sinh”. Công ty Foremost cho rằng, sự xuất hiện của sản phẩm sữa đậu nành “Trường Sinh” trên thị trường đã làm giảm uy tín, giảm doanh thu sản phẩm bán ra trên thị trường vì đã gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng.

Công ty Foremost đã tiến hành khởi kiện Công ty Trường Sinh ra Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội yêu cầu Công ty Trường Sinh chấm dứt ngay hành vi xâm phạm QSHCN đối với nhãn hiệu hàng hóa “Trường Sinh” và bồi thường thiệt hại do bị xâm phạm quyền. Công ty Trường Sinh đã đưa ra các lý lẽ phản đối và khẳng định đây là hai sản phẩm không cùng nhóm, cho nên không thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Sự trùng hợp về tên gọi “Trường Sinh” chỉ là sự trùng hợp ngẫu nhiên, không thể làm phương hại đến Công ty Foremost, và không thể gây thiệt hại.

Tòa án đã lấy ý kiến của Bộ Thương mại, Bộ Y tế và Cục SHTT. Theo quan điểm của Bộ Thương mại thì đối chiếu với danh mục của Bộ Thương mại, sản phẩm sữa đặc có đường của Foremost thuộc nhóm 29, còn sản phẩm sữa đậu nành Trường Sinh thuộc nhóm 32, do đó, đây là hai sản phẩm không cùng nhóm và không có sự xâm phạm (Công văn số 2275/BTM-QLCL ngày 13-6-2002 của Bộ Thương mại). Theo quan điểm của Bộ Y tế thì đây là hai sản phẩm có chất lượng dinh dưỡng khác nhau, tuy nhiên có vi phạm hay không thì thuộc thẩm quyền kết luận của Cục SHTT. Còn Cục SHTT cho biết đã từ chối cấp Giấy chứng nhận nhãn hiệu hàng hóa đối với nhãn hiệu “Sữa đậu nành cao cấp Trường Sinh” của Công ty Trường Sinh ở thời điểm năm 1998 và sau khi Công ty Foremost có đơn gửi Cục SHTT về việc Công ty Trường Sinh đã xâm phạm quyền được bảo hộ của mình, Cục SHTT đã hai lần gửi văn bản yêu cầu Công ty Trường Sinh chấm dứt ngay việc sử dụng nhãn hiệu “Trường Sinh” cho sản phẩm sữa đậu nành. Cục SHTT cũng đã gửi công văn số 27 ngày 13-01-2000 cho Tòa án để khẳng định rõ về hành vi xâm phạm quyền được bảo hộ của Công ty Foremost. Bằng việc đăng ký văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu sữa đặc “Trường Sinh”, công ty Foremost đã cấm công ty Trường Sinh sử dụng nhãn hiệu “Trường Sinh” cho sữa đậu nành, bảo vệ người tiêu dùng tránh nhầm lẫn giữa 2 loại sữa, và giữ được uy tín của mình trên thị trường sữa.

Mọi thắc mắc liên quan, mời Quý Khách liên hệ: Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

 

 

CÁC NHÓM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ

Chúng ta được nghe rất nhiều về việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ và lên án các trường hợp xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Tại bài viết dưới đây, Luật STC sẽ giải thích về sở hữu trí tuệ là gì, các nhóm quyền theo quy định pháp luật. Bạn đọc muốn tìm hiểu về chủ đề này, hãy cùng đón chờ các bài viết sắp tới của Luật STC nhé.

Tài sản trí tuệ là những thành quả do hoạt động trí tuệ con người tạo ra. “Sở hữu trí tuệ” được hiểu là sự sở hữu đối với những tài sản trí tuệ đó. Là các quyền xuất phát từ hoạt động trí tuệ trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học và nghệ thuật hợp pháp. Theo đó, quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm 3 nhóm chính:

– Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả;

– Quyền sở hữu công nghiệp;

– Quyền đối với giống cây trồng.

Phần dưới đây sẽ giải thích cụ thể về các nhóm quyền sở hữu trí tuệ:

  1. Quyền tác giả và quyền liên quan đến tác giả

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Tác phẩm là sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào. Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn.

Ví dụ: nhà thơ viết 1 bài thơ. Thì bài thơ là tác phẩm văn học, nhà thơ là người có quyền tác giả với bài thơ, và nếu bài thơ được phổ nhạc, thì bài hát được dựa theo lời thơ sẽ là tác phẩm phái sinh. Một ví dụ gần gũi hơn với chúng ta là các tác phẩm văn học được chuyển thể thành phim, thì bộ phim là tác phẩm phái sinh của tác phẩm văn học đó.

Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Quy định về bản quyền bảo vệ những “thứ hữu dụng”, nghĩa là những thứ phải được định hình ra và có thể chia sẻ nó, ví dụ bức tranh, bài thơ, bản nhạc, bài viết, ghi âm, ghi hình,….. Nhóm người được bảo vệ là những người tạo ra sản phẩm. Khi một người tạo ra một thứ gì đó, cho dù là một bản nhạc, một cuốn tiểu thuyết hay một tấm thiệp chúc mừng thông minh, tất cả đều được luật sở hữu trí tuệ bảo vệ. Người khác hoàn toàn có thể sử dụng ý tưởng tương tự nhưng họ không thể sao chép cách làm cụ thể.

(khoản 2, Điều 1, Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009)

2.Quyền sở hữu công nghiệp

Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Việc quy định về sáng chế bảo vệ “sự phát triển của khoa học”. Nhóm người được bảo vệ là các nhà sáng chế. Khi một người tạo ra cách mới để thực hiện một điều gì đó, họ có thể tuyên bố quyền sáng chế với cách làm đó. Các sáng chế chỉ tồn tại trong 20 năm và khi đó, bất cứ ai cũng có thể tạo ra một phiên bản “chung” cho sáng chế đã được cấp bằng.

Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này. Sản phẩm được hiểu là đồ vật, dụng cụ, thiết bị, phương tiện, hoặc bộ phận dùng để lắp ráp, hợp thành các sản phẩm đó, được sản xuất bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp, có kết cấu và chức năng rõ ràng, được lưu thông độc lập.

Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dưới dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm, trong đó các phần tử với ít nhất một phần tử tích cực và một số hoặc tất cả các mối liên kết được gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp đồng nghĩa với IC, chip và mạch vi điện tử. Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn.

Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu giúp người tiêu dùng tránh bị “nhầm lẫn” và họ là nhóm người được bảo vệ chính chứ không phải các doanh nghiệp như mọi người vẫn nghĩ. Nhãn hiệu có thể là từ ngữ, biểu tượng hay những đặc tính có tính phân biệt giúp người tiêu dùng nhận biết được xuất xứ của sản phẩm họ mua.

Ví dụ: khi đi siêu thị, ta thấy rất nhiều các công ty phân phối sữa, nhưng ta vẫn phân biệt được sữa của nhãn hiệu Vinamilk, TH true milk, hay Ba Vì, Mộc Châu, bởi các nhãn hiệu sữa này đạt được tín nhiệm của người tiêu dùng, và có sự phổ biến nhất định với người dùng. Mỗi hãng sữa có nhưng tên gọi khác nhau, hương vị khác nhau, và tỷ lệ dinh dưỡng khác nhau, những thứ giúp người tiêu dùng dễ dàng phân biệt nhãn hiệu sữa.

Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.

Chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể.

Ví dụ các chỉ dẫn địa lý được bảo hộ tại Việt Nam là nước mắm Phú Quốc, bưởi Đoan Hùng của Phú Thọ, Vải thiều Thanh Hà của Hải Dương, nho Ninh Thuận, Chả mực Hạ Long,…. là các sản phẩm được gắn với địa danh. Đây là các sản phẩm đặc sản của địa phương đó, mà các địa phương khác rất khó bắt chước do điều kiện địa lý, khí hậu,… tạo ra đặc trưng khu vực.

Bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.

Luật Sở hữu trí tuệ bảo vệ các bí mật kinh doanh và đối tượng được bảo vệ chủ yếu là những công ty có nhiều nhân viên. Việc bảo vệ bí mật kinh doanh cho phép các công ty ngăn những cựu nhân viên hoặc nhân viên đang làm việc cho họ sử dụng, bán hoặc công bố bí mật kinh doanh ra ngoài.

Ví dụ 1 thương hiệu nước giải khát nổi tiếng trên thế giới, Cocacola. Cocacola có bằng sáng chế y học về công thức pha chế , nhãn hiệu của tên Coca-Cola, nhãn hiệu và bản quyền đối với logo bằng chữ và bí mật kinh doanh của công thức ban đầu.

(khoản 2, Điều 1, Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009)

3.Quyền đối với giống cây trồng

Quyền đối với giống cây trồng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu. Giống cây trồng là quần thể cây trồng thuộc cùng một cấp phân loại thực vật thấp nhất, đồng nhất về hình thái, ổn định qua các chu kỳ nhân giống, có thể nhận biết được bằng sự biểu hiện các tính trạng do kiểu gen hoặc sự phối hợp của các kiểu gen quy định và phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác bằng sự biểu hiện của ít nhất một tính trạng có khả năng di truyền được.

Như vậy giống cây trồng được bảo hộ, phải là giống cây trồng có thể di truyền ổn định qua việc nhân giống. Ví dụ, giống lúa ST25 cho ra gạo ST25 của kỹ sư Hồ Quang Cua được nghiên cứu trong 20 năm, và đã được cấp văn bằng bảo hộ.

(khoản 2, Điều 1, Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009)

Mọi thắc mắc liên quan, mời Quý Khách liên hệ: Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

 

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN

Trong cuộc sống của chúng ta, có rất nhiều trường hợp cá nhân, tổ chức không thể tự mình thực hiện các công việc, nghĩa vụ mà phải ủy quyền cho tổ chức cá nhân khác thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền. Vậy hợp đồng uỷ quyền là gì? Hãy cùng STC tìm hiểu qua bài viết này nhé:

Căn cứ pháp lý: Bộ luật dân sự 2015

            1.Khái niệm

Căn cứ Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

  1. Thời hạn của Hợp đồng ủy quyền:

-Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định

– Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

3.Quyền và nghĩa vụ của các bên khi ủy quyền.

3.1 Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền:

Quyền của bên được ủy quyền: ( Điều 566)

-Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.

– Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.

Nghĩa vụ của bên được ủy quyền: ( Điều 565)

-Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.

-Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.

-Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.

-Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.

– Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

-Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.

Quyền của bên ủy quyền: (Điều 568)

-Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.

-Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

-Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.

Nghĩa vụ của bên ủy quyền: (Điều 567)

Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.

-Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.

-Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.

  1. Ủy quyền lại

Căn cứ Điều 564 Bộ luật dân sự 2015, các trường hợp được ủy quyền lại bao gồm:

-Có sự đồng ý của bên ủy quyền

-Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được

Chú ý: -Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu

-Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu

5.Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền

5.1 Bên ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền (Khoản 1 Điều 569)

-Trong trường hợp có thù lao, bên ủy quyền có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại. Nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

-Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

5.2 Bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền ( Khoản 2 Điều 569)

Trong trường hợp không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý. Nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

 

Mọi thắc mắc liên quan, mời Quý Khách liên hệ: Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

 

HỦY BỎ HỢP ĐỒNG VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ

            Giao kết hợp đồng là nhu cầu phổ biến trong đời sống xã hội ngày một phát triển như hiện nay. Song không phải lúc nào việc thực hiện hợp đồng cũng dễ dàng và đem lại lại ích tốt nhất cho cả hai bên. Vậy hủy bỏ hợp đồng có phải bồi thường thiệt hại hay không? Sau đây, STC cùng Quý khán giả sẽ tìm hiểu các quy định về hủy bỏ hợp đồng và hậu quả pháp lý của nó. 

1.Hủy bỏ hợp đồng là gì?

            Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên nhằm xác định, thay đổi, chất dứt…  Như vậy, hủy bỏ hợp đồng có thể hiệu là sự chấm dứt hiệu lực của hợp đồng đã được các bên giao kết trước đó.

  1. Quyền hủy bỏ hợp đồng

Điều 423 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền hủy bỏ hợp đồng của một bên và không phải bồi thường thiệt hại nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận

– Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng: Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng

– Trường hợp khác do luật quy định

Chú ý: Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

            3.Một số trường hợp hủy bỏ hợp đồng cụ thể:

3.1. Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ

Điều 424 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

“1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.

  1. Trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.”

Nhu vậy, bên có quyền có thể thực hiện khi bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ trong một một khoảng thời gian hợp lý.

3.2 Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện

Điều 425 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

“Trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”

Ở đây, bên yêu cầu cần chứng minh việc bên kia không có khả năng thực hiện nghĩa vụ làm cho mục đích của hợp đồng không đạt được. Khi đó mới có căn cứ hủy bỏ và yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại.

3.3 Trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng

Điều 426 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau :

“Trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng.

Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của Bộ luật này.”

Trên thực tế, bên có quyền không phải lúc nào cũng lựa chọn phương án hủy bỏ hợp đồng như quy định của điều luật mà còn có thể lựa chọn các phương án khác khi có sự vi phạm hợp đồng đảm bảo lợi ích cho các bên chủ thể…

Lưu ý: Trừ tường hợp có thỏa thuận khác.

-Phải bồi thường bằng tiền

-Yếu tố thời gian và không gian có thể ảnh hường đến giá trị tài sản

Liên hệ Luật STC để được tư vấn các quy định khi cần hủy bỏ hợp đồng
Liên hệ Luật STC để được tư vấn các quy định khi cần hủy bỏ hợp đồng

4.Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng

Việc hủy bỏ hợp đồng dẫn đến một loạt các hậu quả sau:

– Hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.

-Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ đi chi phí hợp lý

-Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng lúc trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

-Bên bị thiệt hại do hành vi phi phạm nghĩa vụ của bên kia có quyền yêu cầu bồi thường

-Trường hợp hủy bỏ hợp đồng không có căn cứ thì bên hủy bỏ được coi là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự

5.Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng:

Tuân thủ theo Điều 428 Bộ luật dân sự 2015 có nội dung như sau:

“Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.           “

Mọi thắc mắc liên quan, mời Quý Khách liên hệ: Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

 

SỬA ĐỔI VÀ CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ

Dù rằng hợp đồng đã được các bên thống nhất thực hiện và có hiệu lực, tuy nhiên trong quá trình thực hiện hợp đồng dựa theo hoàn cảnh, điều kiện thực tế của mỗi bên, các bên có thể thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ sung cũng như chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

  1. Sửa đổi hợp đồng
    • Khái niệm

Sửa đổi hợp đồng dân sự là việc các bên đã tham gia giao kết hợp đồng bằng ý chí tự nguyện của mình thỏa thuận với nhau để phủ nhận ( làm thay đổi) một số điều khoản trong nội dung của hợp đồng đã giao kết.

Sau khi hợp đồng đã được sửa đổi, các bên thực hiện hợp đồng theo những phần không bị sửa đổi trong nội dung của hợp đồng trước đó cùng với những nội dung mới được sửa đổi đồng thời, cùng nhau giải quyết những hậu quả khác của việc sửa đổi hợp đồng.

*Lưu ý: Về hình thức: Hợp đồng sửa đổi phải tuân theo hình thức của hợp đồng ban đầu ( khoản 3 Điều 421 Bộ luật dân sự 2015)

1.2 Các trường hợp sửa đổi hợp đồng

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 412 Bộ luật dân sự 2015 quy định về các trường hợp sửa đổi hợp đồng như sau:

Các bên có thỏa thuận sửa đổi hợp đồng

-Hợp đồng có thể được sửa đổi theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này. Cụ thể hơn:

+Khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Đủ các điều kiện tại khoản 1 Điều 420

+Bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại

+Kết quả: Chấm dứt hợp đồng hoặc hợp đồng được sửa đổi theo ý chí của các bên (hoặc sửa đổi theo ý chí của Tòa án trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.)

  1. Chấm dứt hợp đồng

Tại Điều 422 Bộ luật dân sự 2015 liệt kê đơn thuần 07 trường hợp chấm dứt hợp đồng. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng và ý nghĩa của nó như sau:

-Hợp đồng đã được hoàn thành: Toàn bộ nội dung của hợp đồng đã được thực hiện đầy đủ. Các bên đạt được múc đích ký kết của mình

-Theo thỏa thuận của các bên: Bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên. Vậy nên trong khi thực hiện hợp đồng, các bên hoàn toàn dựa theo ý chí của mình để thỏa thuận việc chấm dứt hợp đồng

-Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện: Những hợp đồng nào mà theo thỏa thuận của các bên hoặc theo tính chất nghĩa vụ phải thực hiện, người có nghĩa vụ trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đó hoặc chỉ người có quyền mới được hưởng lợi ích từ hợp đồng thì khi họ chết, hợp đồng bị chấm dứt.

-Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện: Phần hợp đồng chưa thực hiện sẽ bị chấm dứt. Các bên không phải thanh toán phần nghĩa vụ trong hợp đồng, nhưng phải thanh toán phần nghĩa vụ đã được thực hiện.

-Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn: Đối tượng của hợp đồng là vật đặc định hoặc đơn chiếc. Sự thỏa thuận của các bên vẫn được duy trì nếu các bên thống nhất được sẽ thay thế bằng đối tượng khác.

-Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này: Cụ thể là trường hợp thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản

-Trường hợp khác do luật quy định.

Mọi thắc mắc liên quan, mời Quý Khách liên hệ: Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

 

 

 

 

 

 

 

05 CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

Lý do bắt buộc người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) vì BHXH giải quyết năm rủi ro đến sức khỏe cho người lao động. Đó là rủi ro về ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất. Bài viết dưới đây nêu rõ 5 chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc.

  1. Chế độ ốm đau

Chế độ ốm đau đối với người tham gia được quy định chi tiết tại Chương III, Mục 1, Luật BHXH 2014. Theo đó, để được hưởng quyền lợi từ chế độ này người tham gia cần đáp ứng đủ các điều kiện hưởng quy định tại Điều 25 luật này gồm có:

  1. Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
  2. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau. 
  3. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Thời gian nghỉ cùng mức hưởng chế độ ÔĐ của người lao động sẽ phụ thuộc vào đối tượng hưởng, làm việc trong môi trường bình thường hay làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

  1. Chế độ thai sản

Người lao động thuộc đối tượng và thuộc một trong các trường hợp theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 khi đang đóng BHXH vào quỹ ốm đau và thai sản sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản.

Trường hợp đối với lao động nữ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản sẽ được nghỉ khám thai, hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; nghỉ hưởng chế độ khi sinh con; nghỉ hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai.

Trường hợp lao động nữ mang thai hộ hay người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi cũng sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản khi đủ điều kiện hưởng.

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

  1. Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp

Điều kiện hưởng chế độ TNLĐ&BNN gồm có:

  1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  2. Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
  3. Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
  4. Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
  5. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên. 

Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp như sau:

  • Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;
  • Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại khoản 1 Điều này.

Người lao động khi bị tai nạn lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và đủ điều kiện được quy định thuộc Điều 43, Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 sẽ được hưởng trợ cấp một lần hay trợ cấp hàng tháng tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động, thời gian tham gia bảo hiểm xã hội.

Ngoài 2 trợ cấp trên thì người lao động nếu đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, chế độ bệnh nghề nghiệp còn có thể được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình; hưởng trợ cấp phục vụ hàng tháng; trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật.

  1. Chế độ hưu trí

Về điều kiện nghỉ hưu hưởng chế độ hưu trí của người lao động thì theo quy định sẽ phụ thuộc vào độ tuổi (quy định tại Khoản 2, Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019), thời gian tham gia BHXH tối thiểu là 20 năm, công việc, mức suy giảm khả năng lao động,… quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 219, Bộ luật lao động 2019.

Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau

  • Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
  • Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
  • Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Về thời điểm hưởng lương hưu hoặc là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật; hoặc là tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội; hoặc là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Về thời điểm hưởng lương hưu thì là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật. Đối với người lao động đang đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điểm h, Khoản 1, Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan BHXH.

Đối với người lao động quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều 2, của Luật Bảo hiểm xã hội và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

  1. Chế độ tử tuất

Chế độ tử tuất hiện nay sẽ gồm có trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng tháng, trợ cấp tuất một lần. Từ năm 2022, chế độ tử tuất được áp dụng cho tất cả người lao động (bao gồm cả người lao động là người nước ngoài) tham gia BHXH tại Việt Nam.

Căn cứ Khoản 1, Điều 67, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 những người đang tham gia bảo hiểm xã hội, hoặc đang bảo lưu thời gian đóng; tòa tuyên án là chết, trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng.

  1. Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
  2. Đang hưởng lương hưu;
  3. Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  4. Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Căn cứ Khoản 2 Điều 67  Luật BHXH 2014 quy định thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  1. a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
  2. b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
  3. c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
  4. d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Mức trợ cấp tuất hàng tháng phụ thuộc vào mức lương cơ sở, mức trợ cấp tuất một lần phụ thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và mức tiền lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội.

Mọi thắc mắc liên quan, mời Quý Khách liên hệ: Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

 

QUY ĐỊNH VỀ ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

Bài trước, Luật STC đã giới thiệu tổng quan về bảo hiểm xã hội, tại bài này Luật STC sẽ giới thiệu về Bảo hiểm xã hội bắt buộc à gì? Mức đóng và các căn cứ để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định pháp luật.

  1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc

Được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật BHXH 2014 như sau: Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

  1. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tỉ lệ trích nộp tiền lương đóng Bảo hiểm xã hội đối với người tham gia BHXH bắt buộc năm 2022 như sau:

 

Đối tượng đóng

Quỹ BHXH Quỹ TNLĐ-BNN Quỹ BHTN Quỹ BHYT Tổng mức đóng 
Quỹ hưu trí, tử tuất  Quỹ  ốm đau, thai sản 
Người lao động  8% 0 0 1% 1,5% 10,5%
Người sử dụng lao động 14% 3% 0,5% 1% 3% 21,5 %

Bảng tỉ lệ mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động

3. Căn cứ xác định đóng bảo hiểm

Căn cứ theo quy định tại Điều 89 Luật BHXH 2014, tiền lương đóng BHXH sẽ bao gồm các khoản sau:

– Mức lương.

– Phụ cấp lương.

– Các khoản bổ sung khác xác định được số tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

Lưu ý: Các khoản tiền này phải được thỏa thuận rõ và ghi nhận trong hợp đồng lao động để làm căn cứ trả lương và đóng BHXH cho người lao động.

Tuy nhiên, trong đó có một số khoản sẽ không bị tính đóng BHXH bao gồm:

  • Thưởng căn cứ kết quả kinh doanh và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
  • Tiền thưởng sáng kiến.
  • Tiền ăn giữa ca.
  • Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ.
  • Các khoản hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, có người thân kết hôn, sinh nhật, trợ cấp cho người gặp hoàn cảnh khó khăn,…

Trên thực tế, khi trả lương cho người lao động, ngoài khoản tiền lương cố định trả cho người lao động hằng tháng, doanh nghiệp còn phát sinh thêm một số khoản khác phải trả cho nhân viên ví dụ tiền ăn giữa ca, tiền thưởng, tiền hỗ trợ xăng xe,….. Đây là khoản tiền không cố định nên không bị tính đóng BHXH. Như vậy, việc doanh nghiệp đóng BHXH thấp hơn lương thực tế cho nhân viên không bị coi là trái luật.

Hiện nay, để giảm chi phí đóng BHXH, dù thỏa thuận với người lao động về mức lương thực lãnh cao nhưng các doanh nghiệp thường chỉ ghi nhận mức lương theo công việc/chức danh với mức thấp trong hợp đồng lao động, số tiền còn lại sẽ quy về các khoản tiền phụ cấp trợ cấp không tính bị đóng BHXH.

Việc làm này không sai quy định, người lao động vẫn nhận đủ lương mà các bên đã thỏa thuận. Tuy nhiên, điều này sẽ khiến người lao động bị thiệt thòi về quyền lợi BHXH bởi khi thanh toán tiền chế độ, cơ quan BHXH sẽ tính dựa trên mức lương tháng đóng BHXH. Do đó khi ký hợp đồng lao động, người lao động cũng nên thỏa thuận rõ về mức lương đóng BHXH để đảm bảo quyền lợi cho mình.

 

Mọi thắc mắc liên quan, mời Quý Khách liên hệ: Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

 

 

BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH TẠI VIỆT NAM NĂM 2022

Bảo hiểm xã hội (BHXH) ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chính sách an sinh xã hội của Nhà nước. Người lao động là những đối tượng bắt buộc tham gia đóng BHXH trong khi đó người dân cũng có thể tham gia BHXH theo hình thức tự nguyện và được hưởng những quyền lợi đặc biệt từ các chế độ của BHXH mang lại. Hãy cùng Luật STC tìm hiểu chi tiết về chủ đề này trong bài viết dưới đây.

  1. Bảo hiểm xã hội là gì?

Bảo hiểm là phương thức bảo vệ trước những tổn thất tài chính. Đó là hình thức quản lý rủi ro, chủ yếu được sử dụng để bảo hiểm cho những rủi ro ngẫu nhiên hoặc tổn thất có thể xảy ra”

Đơn vị cung cấp bảo hiểm có thể là cơ quan Nhà nước hoặc công ty, tổ chức bảo hiểm.

Hiện nay, Bảo hiểm xã hội tại Việt Nam là một chính sách an sinh do cơ quan BHXH Việt Nam triển khai tổ chức và thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật.

Cụ thể: Giải thích từ ngữ “Bảo hiểm xã hội” được quy định tại Khoản 1 điều 3, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ban hành ngày 20/11/2014 cụ thể như sau:

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Như vậy, có thể thấy BHXH là một trong những chính sách an sinh hữu ích đối với người tham gia, do Nhà nước tổ chức và được bảo đảm thực hiện dựa trên các văn bản pháp lý. Trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH, người tham gia sẽ được bù đắp một phần thu nhập khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập chính do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động.

 

2. Các chế độ của bảo hiểm xã hội tại Việt Nam

Căn cứ theo Điều 4 – Luật bảo hiểm xã hội 2014, Bảo hiểm xã hội bao gồm 2 loại là:

– Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. Gồm các chế độ: Chế độ ốm đau (ÔĐ), Chế độ thai sản (TS), Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (TNLD&BNN), Chế độ hưu trí (HT), Chế độ tử tuất (TT)

– Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

3. Sổ bảo hiểm xã hội là gì?

Căn cứ theo điều 96, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thì Sổ bảo hiểm xã hội là căn cứ để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội cho người tham gia theo quy định của pháp luật. Những thông tin trong sổ gồm thời gian làm việc, quá trình đóng và hưởng bảo hiểm xã hội. Bắt đầu từ năm 2020, sổ bảo hiểm xã hội sẽ được thay thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội. Hiện nay, người lao động có thể tự theo dõi sổ bảo hiểm xã hội của mình trên app VssID, do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.

4. Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội

Khi tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ được hưởng những quyền lợi sau theo Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội 2014

– Được tham gia và hưởng các chế độ theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

– Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội và nhận lại sổ khi không còn làm việc.

– Nhận lương hưu và trợ cấp đầy đủ, kịp thời theo các hình thức sau: nhận trực tiếp tại cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được ủy quyền; nhận thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng; nhận thông qua công ty, tổ chức nơi làm việc hay người sử dụng lao động

– Hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp: đang hưởng lương hưu, nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản, nhận con nuôi, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hay trợ cấp ốm đau.

– Chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được thanh toán chi phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội.

– Ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người khác.

– Được cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội theo định kỳ; yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về việc đóng và quyền được hưởng các chế độ của bảo hiểm xã hội.

– Người tham gia được khiếu nại, tố cáo và khởi kiện bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật.

Trong trường hợp người tham gia không muốn tiếp tục tham gia BHXH thì có thể rút BHXH 1 lần khi có yêu cầu. Mức hưởng sẽ căn cứ theo mức tiền lương đóng vào Quỹ hàng tháng và thời gian tham gia theo quy định.

5.  Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu

Hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội lần đầu theo điều 91 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, bao gồm:

– Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người sử dụng lao động kèm theo danh sách người lao động tham gia bảo hiểm xã hội;

– Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

Mọi thắc mắc liên quan, mời Quý Khách liên hệ: Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

 

 

 

 

0988873883