ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI TRÁI PHIẾU

Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Luật chứng khoán 2019, Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành. Như vậy, Trái phiếu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định.

  1. Đặc điểm của trái phiếu

– Người phát hành trái phiếu có thể là doanh nghiệp (gọi là trái phiếu doanh nghiệp) hay một tổ chức của chính quyền công như: Kho bạc nhà nước (gọi là trái phiếu kho bạc) hoặc chính quyền (gọi là công trái hoặc trái phiếu chính phủ).

Bất cứ cá nhân, doanh nghiệp hoặc chính phủ đều có thể mua trái phiếu hay trái chủ. Trên trái phiếu có thể ghi tên trái chủ gọi là trái phiếu ghi danh hoặc không được ghi tên thì gọi là trái phiếu vô danh.

– Người cho nhà phát hành trái phiếu vay tiền gọi là trái chủ. Trái chủ không chịu bất cứ trách nhiệm nào về hiệu quả sử dụng vốn vay của người vay. Nhà phát hành phải có nghĩa vụ thanh toán số nợ theo cam kết trong hợp đồng cho vay.

– Trái phiếu đem lại nguồn thu là tiền lãi, đây là khoản thu cố định thường kỳ và nó không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.

– Bản chất trái phiếu là chứng khoán nợ, do đó trường hợp công ty bị giải thể hay phá sản thì cổ phần của công ty trước hết phải được thanh toán cho những người nắm giữ trái phiếu trước như một nghĩa vụ bắt buộc. Sau khi trả nợ trái phiếu, cổ phần mới được chia cho các cổ đông.

Liên hệ Luật STC để được tư vấn pháp luật miễn phí
Liên hệ Luật STC để được tư vấn pháp luật miễn phí
  1. Phân loại trái phiếu

Việc phân loại sẽ theo các tiêu chí khác nhau như: Người phát hành, lợi tức, mức độ đảm bảo thanh toán, hình thức và tính chất trái phiếu.

a, Phân loại theo người phát hành

Trái phiếu của Chính phủ: Đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, Chính phủ phát hành trái phiếu để huy động tiền nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh tế, xã hội. Chính phủ luôn được coi là Nhà phát hành có uy tín nhất trên thị trường. Vì vậy, trái phiếu Chính phủ được coi là loại chứng khoán có ít rủi ro nhất.

Trái phiếu của doanh nghiệp: Là những trái phiếu do doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn phát hành để tăng vốn hoạt động. Trái phiếu doanh nghiệp có nhiều loại và rất đa dạng.

Trái phiếu của ngân hàng và các tổ chức tài chính: Các tổ chức này có thể phát hành trái phiếu để tăng thêm vốn hoạt động.

b, Phân loại theo lợi tức trái phiếu

Trái phiếu có lãi suất cố định: Là loại trái phiếu mà lợi tức được xác định theo một tỷ lệ phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá.

Trái phiếu có lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi): Là loại trái phiếu mà lợi tức được trả trong các kỳ có sự khác nhau và được tính theo một lãi suất có sự biến đổi theo một lãi suất tham chiếu.

Trái phiếu có lãi suất bằng không: Là loại trái phiếu mà người mua không nhận được lãi, nhưng được mua với giá thấp hơn mệnh giá (mua chiết khấu) và được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn.

c, Phân loại theo mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành

Trái phiếu bảo đảm: Là loại trái phiếu mà người phát hành dùng một tài sản có giá trị làm vật đảm bảo cho việc phát hành. Khi nhà phát hành mất khả năng thanh toán, thì trái chủ có quyền thu và bán tài sản đó để thu hồi lại số tiền người phát hành còn nợ. Trái phiếu bảo đảm thường bao gồm một số loại chủ yếu sau:

+ Trái phiếu có tài sản cầm cố: Là loại trái phiếu bảo đảm bằng việc người phát hành cầm cố một bất động sản để bảo đảm thanh toán cho trái chủ. Thường giá trị tài sản cầm cố lớn hơn tổng mệnh giá của các trái phiếu phát hành để đảm bảo quyền lợi cho trái chủ.

+ Trái phiếu bảo đảm bằng chứng khoán ký quỹ: Là loại trái phiếu được bảo đảm bằng việc người phát hành thường là đem ký quỹ số chứng khoán dễ chuyển nhượng mà mình sở hữu để làm tài sản bảo đảm.

Trái phiếu không bảo đảm: Là loại trái phiếu phát hành không có tài sản làm vật bảo đảm mà chỉ bảo đảm bằng uy tín của người phát hành.

d, Phân loại dựa vào hình thức trái phiếu

Trái phiếu vô danh: Là loại trái phiếu không ghi tên của người mua và trong sổ sách của người phát hành. Trái chủ là người được hưởng quyền lợi.

Trái phiếu ghi danh: Là loại trái phiếu có ghi tên của người mua và trong sổ sách của người phát hành.

e, Phân loại dựa vào tính chất trái phiếu

Trái phiếu có thể chuyển đổi: Là loại trái phiếu của công ty cổ phần mà trái chủ được quyền chuyển sang cổ phiếu của công ty đó. Việc này được quy định cụ thể về thời gian và tỷ lệ khi mua trái phiếu.

Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu: Là loại trái phiếu có kèm theo phiếu cho phép trái chủ được quyền mua một số lượng nhất định cổ phiếu của công ty.

Trái phiếu có thể mua lại: Là loại trái phiếu cho phép nhà phát hành được quyền mua lại một phần hay toàn bộ trước khi trái phiếu đến hạn thanh toán.

Mọi thắc mắc liên quan, mời Quý Khách liên hệ: Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh

 

QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Thu nhập từ tiền lương tiền công của người lao động sẽ được tính thuế thu nhập cá nhân theo năm.  Bài viết dưới đây sẽ trình bày về thời hạn Quyết toán thuế thu nhập cá nhân

  1. Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.

 

Liên hệ Luật STC để được tư vấn miến phí
Liên hệ Luật STC để được tư vấn miến phí
  1. Trường hợp cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán, nếu thuộc các trường hợp sau tại điểm d, khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.:

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán cho tổ chức mới.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. (Điểm d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP)

  1. Trường hợp cá nhân trực tiếp khai quyết toán

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:

– Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:

+ Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;

+ Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;

+ Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.

– Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.

– Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.

(Điểm d.3 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP)

Mọi thắc mắc liên quan, mời Quý Khách liên hệ: Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh

 

TỔNG QUAN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế thu trực tiếp từ hoạt động kinh doanh, từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, đầu tư vốn, lao động, bản quyền, trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật….

1.Khái niệm

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội. Thuế thu nhập cá nhân thu trực tiếp từ hoạt động kinh doanh, từ tiền lương tiền công, đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, bản quyền và thừa kế, quà tặng….

Căn cứ tại Điều 3 Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-VPQH ngày 11/12/2014 thì Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4:

  1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
  2. a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
  3. b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

  1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
  2. a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
  3. b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.
  4. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
  5. a) Tiền lãi cho vay;
  6. b) Lợi tức cổ phần;
  7. c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
  8. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
  9. a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
  10. b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
  11. c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
  12. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
  13. a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
  14. b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
  15. c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
  16. d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
  17. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
  18. a) Trúng thưởng xổ số;
  19. b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
  20. c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;
  21. d) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
  22. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:
  23. a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
  24. b) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
  25. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
  26. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
  27. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
Liên hệ Luật STC để được tư vấn
Liên hệ Luật STC để được tư vấn

2.Đối tượng nào phải nộp thuế?

Có 2 đối tượng phải nộp thuế này gồm: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. (Căn cứ tại Điều 2 Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-VPQH ngày 11/12/2014). Cụ thể:

Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập)

Ví dụ: Người lao động ngành công nghệ thông tin tại Việt Nam, sống và làm việc tại Việt Nam, nhưng có hợp tác với các công ty nước ngoài, được nhận các khoản là tiền lương, tiền công từ các công ty nước ngoài thì khoản tiền lương tiền công này vẫn chịu thuế thu nhập cá nhân. Tức là việc Công ty nước ngoài trả thu nhập hay Công ty tại Việt Nam trả thu nhập cho người lao động tại Việt Nam, đều bị tính thuế thu nhập cá nhân.

Một cá nhân có thu nhập “khủng” từ Google, nhưng không kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân đã bị Chi cục Thuế khu vực Quận 7-Nhà Bè (Thành phố Hồ Chí Minh) truy thu và phạt tới 31 tỷ đồng. Theo H.Chung (TTXVN/ Vietnam+) tại đường link https://link.gov.vn/a83riE3j

Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).

Ví dụ: Việc các nhân nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam do cung cấp dịch vụ xuyên biên giới cũng phải chịu thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam. Ví dụ các Youtuber đang làm việc và sinh sống tại nước ngoài, nhưng sản xuất video dành cho đối tượng là người Việt Nam xem tại Việt Nam thì phải chịu thuế thu cá nhân tại Việt Nam do có thu nhập phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam.

  1. Cách tính

Là loại thuế tính theo tháng, người phải nộp thuế có thể kê khai theo tháng hoặc quý, nhưng sẽ quyết toán theo năm. Có 3 cách tính loại thuế dành cho 3 đối tượng khác nhau:

Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên: Tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng: Khấu trừ 10%

Cá nhân không cư trú (thường là người nước ngoài): Khấu trừ 20%

Lưu ý: Theo Điều 11 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi, bổ sung, thuế này sẽ được tính tại thời điểm trả thu nhập.

Việc hoàn thành đóng thuế là nghĩa vụ của mọi công dân Việt Nam để xây dựng nền kinh tế nước nhà ngày một vững mạnh.

Mọi thắc mắc liên quan, mời Quý Khách liên hệ: Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh

 

Quy định về thông điệp dữ liệu trong giao dịch điện tử

Chuyển đổi số không còn là khái niệm mới mẻ với chúng ta, Nhà nước đang tích cực thúc đẩy quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế số. Thông điệp dữ liệu là khái niệm đi kèm xuyên suốt của quá trình này. Pháp luật Việt Nam hiện nay quy định ra sao về thông điệp dữ liệu? Giá trị pháp lý của thông điệp giữ liệu?

Căn cứ pháp lý: Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11

  1. Khái niệm và hình thức

Khái niệm: Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử (khoản 12 Điều 4)

Hình thức: thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác ( Điều 10)

  1. Giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu

Pháp luật nước ta hiện nay thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu căn cứ vào Điều 11 Luật giao dịch điện tử 2005: “Thông tin trong thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì thông tin đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.”

Bên cạnh đó, thông điệp dữ liệu còn được thừa nhận giá trị khi đáp ứng các điều kiện tương ứng như sau:

-Có giá trị như văn bản: nếu thông tin chứa trong thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết (Điều 12)

-Có giá trị như bản gốc: khi đáp ứng đủ: (Điều 13)

+Nội dung được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng một thông điệp dữ liệu hoàn chỉnh: chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu

+Nội dung có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.

-Có giá trị làm chứng: Giá trị chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác (Điều 14)

Liên hệ Luật STC để được tư vấn miễn phí
Liên hệ Luật STC để được tư vấn miễn phí
  1. Lưu trữ thông điệp dữ liệu

Các điều kiện để chứng từ, hồ sơ, thông tin được lưu trữ dưới dạng thông điệp dữ liệu khi pháp luật có yêu cầu lưu trữ bao gồm ( Điều 15):

-Nội dung của thông điệp dữ liệu đó có thể truy cập và sử dụng được để tham chiếu khi cần thiết;

-Nội dung của thông điệp dữ liệu đó được lưu trong chính khuôn dạng mà nó được khởi tạo, gửi, nhận hoặc trong khuôn dạng cho phép thể hiện chính xác nội dung dữ liệu đó;

-Thông điệp dữ liệu đó được lưu trữ theo một cách thức nhất định cho phép xác định nguồn gốc khởi tạo, nơi đến, ngày giờ gửi hoặc nhận thông điệp dữ liệu.

Bên cạnh đó, nội dung, thời hạn lưu trữ đối với thông điệp dữ liệu được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ

Lưu ý: Các trường hợp quy định về giao dịch điện tử không điều chỉnh bao gồm (Điều 1):

-Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các bất động sản khác

– Văn bản về thừa kế

-Giấy đăng ký kết hôn, quyết định ly hôn

-Giấy khai sinh, giấy khai tử

-Hối phiếu và các giấy tờ có giá khác

 

Mọi thắc mắc liên quan, mời Quý Khách liên hệ: Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

 

CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI

Dựa vào các tiêu chí khác nhau, hợp đồng có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau. Việc phân loại hợp đồng nhằm mục đích xác định cơ chế điều chỉnh cho phù hợp với tính chất của từng loại hợp đồng, nâng cao hiệu quả điều chỉnh pháp luật đối với hợp đồng. Bài dưới đây, Luật STC trình bày các loại hợp đồng thương mại trong lĩnh vực thương mại.

Theo pháp luật hiện hành, hợp đồng trong lĩnh vực thương mại được phân loại theo những tiêu chí chủ yếu sau:

Căn cứ vào mức độ tương xứng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên, hợp đồng nói chung được phân chia thành hợp đồng song vụ và hợp đồng đơn vụ. Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau; các bên đổng thời là người có nghĩa vụ và có quyền. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.

Căn cứ vào sự phụ thuộc lẫn nhau về hiệu lực giữa các quan hệ hợp đồng, hợp đồng được phân chia thành hợp đồng chính và hợp đồng phụ. Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực của nó không phụ thuộc vào hợp đồng phụ, nếu hủy hợp đồng phụ cũng không ảnh hưởng tới hiệu lực của hợp đồng chính. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực của nó phụ thuộc vào hợp đồng chính, phải ký kết hợp đồng chính thì mới xuất hiện thêm hợp đồng phụ; nếu hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ cũng vô hiệu theo;

Căn cứ vào chủ thể được hưởng lợi từ hợp đồng, hợp đồng được phân chia thành: Hợp đồng vì lợi ích của các bên trong hợp đồng và hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba. Ở hợp đổng vì lợi ích của các bên trong hợp đồng, việc thực hiện nghĩa vụ của một bên nhằm mang lại lợi ích (đảm bảo quyền) của bên kia trong quan hộ hợp đồng. Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó;

Căn cứ vào nội dung của mối quan hệ kinh tế, hợp đồng được chia thành các loại sau:

  • Hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng mua bán hàng hoá thể hiện nội dung bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận. Căn cứ vào yếu tố chủ thể, đối tượng, nơi xác lập và thực hiện hợp đồng, HĐ mua bán hàng hóa được chia thành HĐ mua bán hàng hóa trong nước và HĐ mua bán hàng hóa có yếu tố nước ngoài (HĐ mua bán hàng hóa quốc tế). (Căn cứ theo quy định tại khoản 8, Điều 3, Chương II Luật thương mại 2005)
  • Hợp đồng cung ứng dịch vụ. Hợp đồng cung ứng dịch vụ sẽ thể hiện một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Căn cứ vào yếu tố chủ thể, đối tượng, nơi xác lập và thực hiện hợp đồng HĐ cung ứng dịch vụ được chia thành: HĐ cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam, HĐ cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam, HĐ cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài và HĐ cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài. (Căn cứ theo quy định tại khoản 9, Điều 3, Điều 75, Chương III Luật thương mại 2005)
  • Hợp đồng xúc tiến thương mại là hợp đồng với mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ; Hợp đồng xúc tiến thương mại theo nội dung sẽ phân loại thành các dạng HĐ khuyến mại, HĐ quảng cáo thương mại, HĐ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và HĐ hội chợ, triển lãm thương mại (Căn cứ theo quy định tại khoản 10, Điều 3, Chương IV Luật thương mại 2005)
  • Hợp đồng trung gian thương mại là HĐ thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định; Hợp đồng trung gian thương mại gồm các dạng HĐ về hoạt động đại diện cho thương nhân, HĐ môi giới thương mại, HĐ uỷ thác mua bán hàng hoá và HĐ đại lý thương mại. (Căn cứ theo quy định tại khoản 11, Điều 3, Chương V Luật thương mại 2005)

Như vậy, dựa theo nội dung của mối quan hệ kinh tế, mỗi dạng hợp đồng sẽ có những quy định khác nhau về Quyền và nghĩa vụ các bên, hình thức hợp đồng, về chủ thể, đối tượng, nơi xác lập và thực hiện hợp đồng.

 

Mọi thắc mắc liên quan, mời Quý Khách liên hệ: Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh

 

CHẾ TÀI THƯƠNG MẠI TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

Chế tài thương mại là gì? Những loại chế tài thương mại? Chế tài thương mại là chế tài do vi phạm hợp đồng trong thương mại, xác định những hậu quả pháp lý bất lợi của bên có hành vi vi phạm hợp đồng. Hãy cùng Luật STC tìm hiểu về các chế tài trong hoạt động thương mại trong bài viết dưới đây.

  1. Chế tài thương mại.

Chế tài trong thương mại theo pháp luật thực định của Việt Nam là chế tài do vi phạm hợp đồng trong thương mại, xác định những hậu quả pháp lý bất lợi của bên có hành vi vi phạm hợp đồng. Hành vi vi phạm hợp đồng có thể là việc không thực hiện hợp đồng, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật (khoản 12 Điều 3 LTM năm 2005). Bài viết sử dụng thuật ngữ chế tài trong thương mại theo nghĩa mà LTM năm 2005 quy định là chế tài do vi phạm hợp đồng trong thương mại.

Liên hệ Luật STC để được tư vấn miễn phí
Liên hệ Luật STC để được tư vấn miễn phí
  1. Những loại chế tài thương mại:

– Những loại chế tài thương mại bao gồm:

* Thứ nhất, buộc thực hiện đúng hợp đồng: Khi một bên trong hợp đồng không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ hợp đồng thì bên này buộc phải thực hiện đúng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện. Nếu không họ sẽ phải trả tiền đền bù, bồi thường thiệt hại hay các chế tài khác. Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng đảm bảo thực hiện trên thực tế hợp đồng để các bên đạt được lợi ích mà họ mong muốn từ việc kí kết và thực hiện hợp đồng.

– Theo quy định của LTM năm 2005, buộc thực hiện đúng hợp đồng được thực hiện theo các bước sau đây:

– Bước 1:  Khắc phục vi phạm để hợp đồng được thực hiện đúng theo thỏa thuận: Nếu bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.

+  Nếu bên vi phạm giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng hoá, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng. Hàng khác trong trường hợp này phải là mặt hàng đúng chủng loại với hàng đã giao và đảm bảo đúng chất lượng theo thỏa thuận.

– Bước 2 : được tiến hành trong trường hợp bước 1 không thể thực hiện được: đó là thay thế hàng hóa, dịch vụ đã thỏa thuận bằng hàng hoá, dịch vụ khác chủng loại, hay trả bằng tiền. Tuy nhiên, để thực hiện việc thay thế này nhất thiết phải được sự đồng ý của bên bị vi phạm. Bởi lẽ có thể bên bị vi phạm chỉ quan tâm đến đúng loại hàng hoá, dịch vụ đã thỏa thuận chứ không phải là các mặt hàng, dịch vụ thay thế khác hoặc tiền.

(Căn cứ điều 297 Luật thương mại 2005)

* Thứ hai, phạt vi phạm hợp đồng:

– Phạt vi phạm là việc bên có quyền lợi bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt nhất định do vi phạm hợp đồng. Ở Việt Nam, đây là chế tài tiền tệ được xây dựng nhằm hai mục đích: (i) răn đe, phòng ngừa vi phạm và giáo dục ý thức tuân thủ các cam kết đã ghi nhận trong hợp đồng; (ii) trừng phạt bên có hành vi vi phạm hợp đồng.

– Theo pháp luật Việt Nam, phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận (khoản 1 Điều 418 BLDS năm 2015, Điều 300 LTM năm 2005). Chế tài phạt vi phạm chỉ có thể được áp dụng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận; nếu hợp đồng không thỏa thuận, pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng đó cũng không quy định cụ thể về phạt vi phạm thì không được áp dụng chế tài này.

+ Căn cứ để áp dụng chế tài phạt vi phạm là có hành vi vi phạm hợp đồngcó thỏa thuận của các bên.

* Thứ ba, bồi thường thiệt hại theo hợp đồng:

+  Bồi thường thiệt hại là hình thức trách nhiệm tài sản, theo đó bên vi phạm hợp đồng dẫn tới gây thiệt hại phải trả một khoản tiền bồi thường cho bên bị vi phạm nhằm khôi phục lợi ích vật chất cho bên bị vi phạm.

+ Mục đích của việc trả tiền bồi thường là để bù đắp cho bên bị vi phạm và bị thiệt hại, chứ không phải để trừng phạt bên vi phạm trong quan hệ hợp đồng.

+ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại được coi là nghĩa vụ mới của bên vi phạm thay thế cho nghĩa vụ không được thực hiện hoặc bổ sung cho nghĩa vụ không được thực hiện đúng. Vấn đề bồi thường thiệt hại chỉ đặt ra khi bên bị vi phạm có thiệt hại thực tế. Do mang tính bù đắp nên số tiền phải bồi thường không thể vượt quá số tiền thiệt hại thực tế. Đây là nguyên tắc xác định mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, từ đó hạn chế mức bồi thường không lớn hơn mức thiệt hại của bên bị vi phạm.

(Căn cứ Điều 302, 303 Luật thương mại 2005)

* Thứ tư, hủy bỏ hợp đồng:

–  Hủy bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực (Điều 312 LTM năm 2005).

– Chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp: (i) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng; hoặc (ii) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Trường hợp thứ nhất, các bên phải thỏa thuận trước trong hợp đồng điều kiện để hủy bỏ hợp đồng là một hoặc một số hành vi vi phạm nhất định và chỉ khi xảy ra các hành vi vi phạm đó, bên vi phạm mới được yêu cầu hủy bỏ hợp đồng. Trong trường hợp thứ hai, không cần các bên phải thỏa thuận trước về điều kiện hủy bỏ mà chỉ cần một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

* Thứ năm, tạm ngừng, đình chỉ thực hiện hợp đồng:

– Tạm ngừng thực hiện hợp đồng: Đây là chế tài mới quy định tại điều 308 LTM năm 2005. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. Hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện nhưng vẫn còn hiệu lực và hoàn toàn có thể tiếp tục thực hiện. Tuy nhiên Luật thương mại không chỉ rõ điều kiện để tiếp tục thực hiện hợp đồng.

– Chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng được áp dụng khi rơi vào các trường hợp sau đây: (i) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng; hoặc (ii) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Bên bị vi phạm dẫn tới việc phải tạm ngừng thực hiện hợp đồng có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

–  Đình chỉ thực hiện hợp đồng: Đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây: (i) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng; (ii) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Đình chỉ thực hiện khác tạm ngừng thực hiện ở chỗ hợp đồng không có cơ hội tiếp tục được thực hiện, hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. (căn cứ Điều 310 Luật thương mại 2005)

– Tạm ngừng và đình chỉ thực hiện hay hủy bỏ hợp đồng là các hành vi pháp lý đơn phương của bên bị vi phạm khi có đủ điều kiện theo pháp luật quy định. Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.

Mọi thắc mắc liên quan, mời Quý Khách liên hệ: Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh

PHÂN LOẠI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH

Phụ thuộc vào từng tiêu chí và từng mục đích, ta có thể có nhiều cách để phân loại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Xét một cách khái quát, ta có thể chia các hành vi cạnh tranh không lành mạnh thành ba nhóm đó là: Các hành vi mang tính chất lợi dụng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp khác; Các hành vi mang tính chất công kích hay cản trở; Các hành vi lừa dối, lôi kéo bất chính khách hàng. Hãy cùng Luật STC tìm hiểu về các hành vi này nhé.

  1. Các hành vi mang tính chất lợi dụng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp khác

Đây là nhóm hành vi không cạnh tranh điển hình, thường được thực hiện dưới các cách thức như: Gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ,  lợi dụng thành quả đầu tư của người khác, giá trị doanh nghiệp khác đạt được, xâm phạm bí mật kinh doanh để sử dụng trái phép lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp khác,… Phương pháp để xác định được hành vi gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa là đặt ra sự so sánh giữa các dấu hiệu để nhận biết hàng hóa của doanh nghiệp đang sử dụng bị coi là đã có hành vi sử dụng những thông tin gây nhầm lẫn cho khách hàng.

Nhóm hành vi trên cũng là dạng hành vi gần với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, sự khác biệt chỉ nằm ở đối tượng bị xâm phạm.

Ví dụ, đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đối tượng bị xâm phạm là tài sản trí tuệ cụ thể của doanh nghiệp đã được xác lập quyền thông qua việc đăng ký và được cấp văn bằng bảo hộ. Còn đối với trường hợp cạnh tranh không lành mạnh, đối tượng bị xâm phạm có phạm vi rộng hơn, bao gồm tất cả giá trị, thành quả mà doanh nghiệp cạnh tranh đạt được một cách hợp pháp thông qua quá trình kinh doanh chẳng hạn như những yếu tố công khai như uy tín thương hiệu, chỉ dẫn thương mại hay không công khai như bí mật kinh doanh. Nhưng không phải mọi dạng thành quả đầu tư, lợi thế cạnh tranh đều được bảo vệ, có những đối tượng có được từ kết quả phát triển kinh tế xã hội, khoa học kĩ thuật chung của ngành, khi đó các doanh nghiệp có quyền tiếp cận và sử dụng tự do để thúc đẩy hiệu quả kinh doanh.

Trong quá trình xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh, ảnh hưởng đến người tiêu dùng cũng được tính đến khi việc lợi dụng uy tín, thành quả đầu tư của người khác gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ, uy tín hay khả năng kinh doanh của bên vi phạm.

Ví dụ điển hình của hành vi này là bánh kẹo tết. Cứ đến tết, một số hãng bánh kẹo bị làm nhái, vỏ hộp thì có hình ảnh, màu sắc na ná như hàng chính hãng, cái tên thì khác một hai chữ, còn ruột thì khác hoàn toàn. Ví dụ Choco-pie (hàng thật) – Chocopai (Hàng nhái), Tipo (hàng thật) – Tippo (Hàng nhái), KitKat (hàng thật) – KitKet( hàng nhái),….các hàng nhái này sẽ được chuyển đến khu vực nông thôn, vùng núi, vùng sâu vùng xa để đánh lừa người tiêu dùng.

  1. Các hành vi mang tính chất công kích hay cản trở

Nhóm hành vi này có bản chất chung là tấn công vào đối thủ cạnh tranh, triệt tiêu hoặc làm suy giảm các lợi thế cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh thông qua các hoạt động như lôi kéo, mua chuộc nhân viên của đối thủ, đưa thông tin sai trái làm mất uy tín đối thủ cạnh tranh, và nhiều các thủ đoạn khác. Các hành vi này được thực hiện dưới rất nhiều cách thức đa dạng. Những hành vi này không điển hình và đôi khi khó phát hiện hơn nhóm hành vi trên nhưng các bên liên quan có thể sử dụng các quy định trực tiếp về gây thiệt hại và bồi thường thiệt hại của pháp luật dân sự hoặc cả hình sự để giải quyết tranh chấp một cách triệt để, thay vì áp dụng riêng quy định của pháp luật về cạnh tranh không lành mạnh.

Theo quy định của Luật cạnh tranh Việt Nam, các hành vi được coi là các hành vi mang tính chất công kích hay cản trở doanh nghiệp khác gồm: hành vi ép buộc trong kinh doanh, hành vi gièm pha doanh nghiệp khác, hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác.

Ví dụ Ngày 31 tháng 12 năm 2007, Công ty Xăng dầu hàng không Vinapco và Hãng Hàng không Pacific Airlines (PA) ký Hợp đồng mua bán nhiên liệu hàng không JET A-1 số 34⁄PA2008. Theo đó hai bên đã thỏa thuận mức phí cung ứng nhiên liệu.

Ngày 12 tháng 3 năm 2008, Vinapco mời PA đến họp để xác định lại mức phí cung ứng mới. Ngày 24 tháng 3 năm 2008, Vinapco và PA đã họp tại trụ sở của Vinapco. Tại cuộc họp này, PA thừa nhận việc tăng phí cung ứng khi chi phí thị trường tăng là hợp lý nhưng yêu cầu phí cung ứng phải bình đẳng giữa các hãng hàng không nội địa, cụ thể là giữa PA và Tổng công ty Hàng không Việt Nam (VNA).

Ngày 26 tháng 3 năm 2008, PA gửi công văn đến gửi Vinapco bày tỏ sự không chấp nhận việc Vinapco áp dụng mức phí cung ứng mới khác nhau giữa VNA và PA, đồng thời đề nghị Vinapco và PA cùng kiến nghị Chính phủ và các Bộ liên quan xem xét, quyết định. Ngày 28 tháng 3 năm 2008, Vinapco gửi fax cho PA yêu cầu PA phải chấp thuận bằng văn bản mức phí cung ứng mới và kết thúc thỏa thuận, đàm phán trước ngày 31/3/2008.

Ngày 31 tháng 3 năm 2008, Vinapco có công văn gửi cho các xí nghiệp xăng dầu của Vinapco ở các khu vực đề nghị các xí nghiệp này ngừng tra nạp nhiên liệu JET A-1 cho mọi chuyến bay của PA từ 0h00 ngày 01 tháng 4 năm 2008 cho đến khi có chỉ đạo mới bằng văn bản của Vinapco.

Ngày 31 tháng 3 năm 2008, Vinapco gửi có công văn đến PA thông báo ngừng tra nạp nhiên liệu JET A-1 cho mọi chuyến bay của PA từ 0h00 ngày 01 tháng 4 năm 2008. Ngày 01 tháng 4 năm 2008, Vinapco có công văn gửi PA thông báo tạm thời nối lại cung cấp nhiên liệu JET A-1 cho PA trong hai ngày 01 và 02 tháng 4 năm 2008. Ngày 02 tháng 4 năm 2008, Vinapco thông báo tiếp tục tra nạp nhiên liệu JET A-1 cho tất cả chuyến bay của PA từ 0h00 ngày 3 tháng 4 năm 2008.

Tháng 5 năm 2008, Cục Quản lý cạnh tranh đã quyết định điều tra chính thức vụ việc. Ngày 14 Tháng Tư năm 2009, Hội đồng Xử lý vụ việc cạnh tranh tiến hành Phiên điều trần để xử lý vụ việc. Hội đồng kết luận công ty Xăng dầu hàng không VINAPCO đã có hành vi lạm dụng độc quyền trên thị trường nhiên liệu hàng không vi phạm các khoản 2 và 3, Điều 14 của Luật Cạnh tranh. Hội đồng quyết định phạt Vinapco 3,378 tỷ đồng về các hành vi vi phạm và 100 triệu đồng phí xử lý vụ việc.

Vinapco đã khiếu nại Quyết định xử lý của Hội đồng Xử lý vụ việc lên Hội đồng Cạnh tranh. Không nhất trí với Quyết định Giải quyết khiếu nại của Hội đồng Cạnh tranh, Vinapco đã khởi kiện ra Toà án nhân dân TP. Hà Nội và Tòa phúc thẩm – Tòa án nhân dân Tối cao.

Tháng 11 năm 2011, Tòa phúc thẩm – Tòa án Nhân dân Tối cao đã tổ chức phiên toà phúc thẩm, bác kháng cáo của công ty Vinapco. Tòa án phán quyết giữ nguyên Quyết định của Hội đồng Cạnh tranh giải quyết khiếu nại của Vinapco.

  1. Các hành vi lừa dối, lôi kéo bất chính khách hàng

Bản chất của hành vi này là tạo ra lợi thế cạnh tranh gian dối để lôi kéo khách hàng đặc biệt là người tiêu dùng. Trên thị trường hiện nay có các hành vi kinh doanh bất chính đã và đang phổ biến như quảng cáo lừa dối, khuyến mại nhử mồi, chào hàng quấy rối hay ép buộc. Dưới góc độ cạnh tranh, lôi kéo khách hàng là cách thức doanh nghiệp thực hiện nhằm vào khách hàng, người tiêu dùng bằng cách đưa ra lý do để khách hàng lựa chọn sản phẩm của mình, tin tưởng những thông tin về hàng hóa, dịch vụ của mình, từ đó tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến thái độ và quyết định mua của khách hàng, người tiêu dùng. Tuy nhiên, để lôi kéo khách hàng, các chủ thể kinh doanh sẵn sàng thực hiện các hành vi trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh dẫn đến gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích doanh nghiệp khác.

Những dạng hành vi này khiến cho thị trường trở nên không minh bạch, tạo nên sự sai lệch về giao dịch giữa các chủ thể tham gia thị trường dẫn đến kết quả là môi trường kinh doanh chung sẽ bị ảnh hưởng.

Ví dụ Vụ việc Hạn chế cạnh tranh trong bảo hiểm học sinh của 12 doanh nghiệp tại Khánh Hoà. Hành vi ký kết thỏa thuận ngày 25 tháng 5 năm 2011 của 12 Doanh nghiệp Bảo hiểm bị điều tra là hành vi thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Cạnh tranh.

Trên thị trường bảo hiểm toàn diện học sinh trong phạm vi tỉnh Khánh Hòa, trong giai đoạn 9 tháng đầu năm 2011, thị phần kết hợp của 12 Doanh nghiệp Bảo hiểm tham gia thỏa thuận chiếm 99.81%, vượt quá ngưỡng 30% trên thị trường liên quan quy định tại khoản 2, Điều 9 Luật Cạnh tranh.

Hành vi thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp của 12 Doanh nghiệp bị điều tra là hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, Điều 9, Luật Cạnh tranh về các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm.

Ngày 01 tháng 9 năm 2011, Đại diện 12 Doanh nghiệp Bảo hiểm đã ký biên bản làm việc thống nhất hủy Bản thỏa thuận bảo hiểm học sinh năm học 2011-2012. Bên bị điều tra đã tự nguyện chấm dứt hành vi vi phạm do nhận thấy bản thỏa thuận có một số nội dung không phù hợp với pháp luật.

Quá trình điều tra xác định 12 Doanh nghiệp bị điều tra đã thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp Luật Cạnh tranh. Các doanh nghiệp bảo hiểm vi phạm pháp Luật Cạnh tranh nêu trên phải chịu phí xử lý vụ việc Cạnh tranh 100.000.000 đồng, đã nộp vào kho bạc nhà nước.

Mọi thắc mắc liên quan, mời Quý Khách liên hệ: Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh

 

HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH

Hiện nay, có rất nhiều các văn bản luật điều chỉnh hành vi cạnh tranh không lành mạnh nhưng Luật cạnh tranh vẫn là văn bản được sử dụng nhiều nhất để điều chỉnh trực tiếp những hành vi này.

Căn cứ Điều 45 của Luật cạnh tranh 2018 quy định các hành vi sau được coi là các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị pháp luật cấm:

  • Xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh
  • Ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác
  • Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác
  • Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác
  • Lôi kéo khách hàng bất chính
  • Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.
  • Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác bị cấm theo quy định của luật khác.

Về các biện pháp xử lý đối với những hành vi cạnh tranh không lành mạnh, căn cứ theo Điều 110 Luật Cạnh tranh năm 2018:

“Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền.”

Riêng đối với hình thức phạt tiền, Khoản 3 Điều 111 Luật Cạnh tranh 2018 quy định rõ rằng: “ Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh là 2.000.000.000 đồng”

Bên cạnh đó, tùy vào mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi cạnh tranh không lành mạnh còn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung như:

  • Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
  • Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm pháp luật về cạnh tranh;
  • Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
  • Ngoài ra tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả như:
  • Cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền;
  • Loại bỏ điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh;
  • Chia, tách, bán lại một phần hoặc toàn bộ vốn góp, tài sản của doanh nghiệp hình thành sau tập trung kinh tế;
  • Chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp hình thành sau tập trung kinh tế;
  • Cải chính công khai;
  • Các biện pháp cần thiết khác để khắc phục tác động của hành vi vi phạm.

Bên cạnh đó còn có các văn bản pháp luật cũng có quy định về các biện pháp xử lý đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong đó nổi bật là Nghị định 75/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh. Đối với mỗi hành vi cạnh tranh không lành mạnh, căn cứ vào tính chất, mục đích, mức độ thiệt hại,.. ta có các hình thức xử phạt riêng.

Mọi thắc mắc liên quan, mời Quý Khách liên hệ: Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh

 

Xác định thời hạn tạm giam của nhiều bị can trong cùng một vụ án

Tạm giam là một trong những biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Về cơ bản, thời hạn tạm giam của bị can phụ thuộc vào tội mà họ đang bị điều tra, truy tố, xét xử. Trong một vụ án, mỗi người có thể phạm các tội khác nhau. Do đó cần có quy định hướng dẫn về xác định thời hạn tạm giam của nhiều bị can trong cùng một vụ án. Sau đây, Luật STC sẽ cùng bạn đọc tìm hiều thêm về vấn đề này.

1.Thời hạn tạm giam của bị can được quy định:

Căn cứ vào khoản 1, khoản 2 Điều 173 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 được quy định như sau:

Điều 173. Thời hạn tạm giam để điều tra

  1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
  2. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:

  1. a) Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
  2. b) Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
  3. c) Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
  4. d) Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng...

Theo đó thời hạn tạm giam bị can để điều tra vụ án hình sự phụ thuộc vào tính nghiêm trọng và sự phức tạp của tình tiết vụ án cụ thể như sau:

– Đối với tội phạm ít nghiêm trọng không quá 02 tháng+gia hạn 01 tháng= 03 tháng

– Đối với tội phạm nghiêm trọng không quá 03 tháng+gia hạn 02 tháng= 05 tháng

– Đối với tội phạm rất nghiêm trọng không quá 04 tháng+gia hạn 03 tháng= 07 tháng

– Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không quá 04 tháng+gia hạn 2 lần 04 tháng= 12 tháng

  1. Cách tính thời hạn tạm giam của nhiều bị can trong cùng một vụ án

Căn cứ vào điểm đ, tiết 2.2 tiểu mục 2 Mục 1 Nghị quyết 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 11 năm 2004:

“đ. Trường hợp trong vụ án có nhiều bị can bị truy tố về nhiều tội phạm khác nhau (tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng), thì thời hạn tạm giam đối với từng bị can không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử đối với tội phạm nặng nhất mà bị can đó bị truy tố. Nếu khi hết thời hạn tạm giam theo hướng dẫn tại các điểm a, b, c và d tiểu mục 2.2 mục 2 Phần I của Nghị quyết này và xét thấy cần thiết tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử, thì thực hiện việc tạm giam trong trường hợp để hoàn thành việc xét xử theo hướng dẫn tại tiểu mục 2.3 mục 2 Phần I của Nghị quyết này.”

            Căn cứ vào tiểu mục 3 Mục II Công văn 206/TANDTC-PC ngày 27 tháng 12 năm 2022 hướng dẫn như sau:

3. Trong cùng một vụ án hình sự có nhiều bị can, mỗi bị can bị truy tố theo các khoản khác nhau của cùng một điều luật hoặc bị truy tố theo các tội danh khác nhau. Vậy thời hạn tạm giam các bị can, bị cáo để chuẩn bị xét xử được tính theo thời hạn tạm giam của bị can, bị cáo có thời hạn tạm giam dài nhất hay tính theo thời hạn tạm giam của từng loại tội phạm tương ứng với từng bị can, bị cáo?

Vấn đề này, trước đây đã được hướng dẫn tại Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05/11/2004 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ ba “xét xử sơ thẩm” Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003. Qua rà soát thấy rằng, nội dung hướng dẫn tại Nghị quyết này vẫn phù hợp với quy định Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Do đó, trường hợp trong vụ án có nhiều bị can bị truy tố về nhiều tội phạm khác nhau (tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng) thì thời hạn tạm giam đối với từng bị can không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử đối với tội phạm nặng nhất mà bị can đó bị truy tố.”

Theo như hướng dẫn trên, Nghị quyết số 04/2004/NQ- HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ ba “xét xử sơ thẩm” Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 được nhận thấy vẫn còn phù hợp với quy định Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

Do đó, trường hợp trong vụ án có nhiều bị can bị truy tố về nhiều tội phạm khác nhau (tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng) thì thời hạn tạm giam đối với từng bị can không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử đối với tội phạm nặng nhất mà bị can đó bị truy tố.

Mọi thắc mắc liên quan, mời Quý Khách liên hệ: Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

 

Trích xuất bị can, bị cáo đang chấp hành hình phạt tù

Khi Tòa án yêu cầu trích xuất bị can, bị cáo đang chấp hành hình phạt tù trong vụ án khác để phục vụ yêu cầu xét xử ngoài văn bản yêu cầu trích xuất, Tòa án có còn phải bổ sung Quyết định tạm giam đối với phạm nhân là bị can, bị cáo trong thời gian trích xuất không?

Đây là câu hỏi mà bạn đọc gửi đến cho chúng mình-Công ty Luật TNHH STC. Sau đây, STC sẽ giúp bạn đọc trả lời thắc mắc này.

  1. Trích xuất là gì?

Khái niệm được quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 có nội dung như sau:

“5. Trích xuất là việc đưa người bị tạm giữ, người bị tạm giam ra khỏi cơ sở giam giữ trong thời gian nhất định theo lệnh, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền để thực hiện các hoạt động tố tụng hình sự, khám bệnh, chữa bệnh, thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự, thực hiện quyền, nghĩa vụ khác do luật định.”

  1. Trích xuất bị can, bị cáo đang chấp hành hình phạt tù trong trường hợp nào?

Việc trích xuất người bị tạm giữ, người bị tạm giam chỉ được thực hiện khi có lệnh trích xuất của người có thẩm quyền trong các trường hợp sau đây:

– Để phục vụ cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;

– Đưa đi khám bệnh, chữa bệnh, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần;

– Gặp thân nhân, người bào chữa hoặc người đại diện hợp pháp để thực hiện một số quyền, nghĩa vụ do luật định;

– Người nước ngoài bị tạm giữ, tạm giam tiếp xúc lãnh sự hoặc tiếp xúc với các tổ chức nhân đạo theo quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo sự thỏa thuận giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nước có người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc vì lý do đối ngoại đối với từng trường hợp cụ thể.

  1. Tòa án yêu cầu trích xuất bị can, bị cáo đang chấp hành hình phạt tù để phục vụ yêu cầu xét xử thì có phải bổ sung quyết định tạm giam đối với bị can, bị cáo không?

Căn cứ vào mục 3 phần II Công văn số 89/TANDTC-PC năm 2020 hướng dẫn như sau:

3. Trong vụ án hình sự, có bị can, bị cáo đang thi hành án hình phạt tù ở một vụ án trước hoặc có bị can, bị cáo đang thi hành Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, khi trích xuất bị can, bị cáo để phục vụ việc xét xử Tòa án có phải ra Quyết định tạm giam để làm căn cứ trích xuất được bị cáo đến phiên tòa không?

– Đối với bị can, bị cáo đang thi hành án hình phạt tù ở một vụ án trước thì không ra quyết định tạm giam mà chỉ ra quyết định trích xuất để phục vụ công tác xét xử vụ án. Vì không có căn cứ tạm giam theo quy định tại Điều 119 của Bộ luật Tố tụng hình sự. Hiện nay, liên ngành trung ương đang soạn thảo Thông tư liên tịch thay thế Thông tư liên tịch số 04 nêu trên, trong đó đã hướng dẫn trường hợp này khi phạm nhân được trích xuất phục vụ điều tra, truy tố, xét xử thì chế độ quản lý giam giữ, chế độ ăn, ở, sinh hoạt đối với phạm nhân được thực hiện theo quy định của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.

– Đối với bị can, bị cáo đang thi hành Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì Tòa án có thể yêu cầu Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người đó theo quy định tại Điều 117 của Luật xử lý vi phạm hành chính. Sau đó, tùy trường hợp căn cứ quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự để xem xét áp dụng biện pháp tạm giam hay biện pháp ngăn chặn khác đối với bị can, bị cáo đó.

Theo đó, đối với bị can, bị cáo đang thi hành án hình phạt tù ở một vụ án trước thì không ra quyết định tạm giam mà chỉ ra quyết định trích xuất để phục vụ công tác xét xử vụ án. Vì không có căn cứ tạm giam theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Căn cứ theo tiểu mục 5 Mục II Công văn 206/TANDTC-PC năm 2022 hướng dẫn như sau:

“5. Khi Tòa án yêu cầu trích xuất bị can, bị cáo đang chấp hành hình phạt tù trong vụ án khác để phục vụ yêu cầu xét xử ngoài văn bản yêu cầu trích xuất, Tòa án có còn phải bổ sung Quyết định tạm giam đối với phạm nhân là bị can, bị cáo trong thời gian trích xuất không?

Trường hợp này, đã được hướng dẫn tại mục 3 phần II Công văn số 89/TANDTC-PC ngày 30/6/2020 của Tòa án nhân dân tối cao về việc thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong xét xử: “Đối với bị can, bị cáo đang thi hành án hình phạt tù ở một vụ án trước thì không ra quyết định tạm giam mà chỉ ra quyết định trích xuất để phục vụ công tác xét xử vụ án. Vì không có căn cứ tạm giam theo quy định tại Điều 119 của Bộ luật Tố tụng hình sự”. Mặt khác, Điều 9 của Thông tư liên tịch số 01/2020/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 17/6/2020 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định về phối hợp thực hiện trích xuất phạm nhân, học sinh đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử đã quy định chế độ giam giữ đối với trường hợp này, khi được trích xuất theo Lệnh/Quyết định trích xuất mà không phải Quyết định tạm giam.”

Như vậy, theo hướng dẫn trên, khi Tòa án yêu cầu trích xuất bị can, bị cáo đang chấp hành hình phạt tù trong vụ án khác để phục vụ yêu cầu xét xử ngoài văn bản yêu cầu trích xuất, trường hợp này là được trích xuất theo lệnh/quyết định trích xuất nên Tòa án không phải bổ sung quyết định tạm giam bị can, bị cáo trong thời gian trích xuất.

Mọi thắc mắc liên quan, mời Quý Khách liên hệ: Công ty Luật TNHH STC

Văn phòng tại Hà Nội: Tầng 5, Tòa nhà AC, Ngõ 78, Phố Duy Tân, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0988873883

Email: stclawfirm.vn@gmail.com

Website: https://stclawfirm.com/

Văn phòng tại Thành phố Hồ Chí Minh: Landmark 81, Vinhomes Central Park, số 208 Nguyễn Hữu Cảnh và số 720A Điện Biên Phủ, phường 22, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

0988873883