Các loại cổ phần trong công ty cổ phần

Luật doanh nghiệp 2020 hiện hành (LDN) không giải thích như thế nào là cổ phần. Tuy nhiên cổ phần được quy định rõ nhất trong phần vốn điều lệ của công ty cổ phần tại Điều 111 như sau: “Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần”. Bài viết dưới đây làm rõ về cổ phần và các loại cổ phần trong một công ty cổ phần.

1.Cổ phần là gì?

Từ quy định về vốn điều lệ của công ty cổ phần, có thể hiểu về cổ phần như sau: Cổ phần là đơn vị nhỏ nhất được chia từ vốn điều lệ. Những cá nhân, tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông.

– Giá trị mỗi cổ phần (mệnh giá cổ phần) do công ty quyết định và ghi vào cổ phiếu. Mệnh giá cổ phần có thể khác với giá chào bán cổ phần.

– Cổ phần là căn cứ pháp lý chứng minh tư cách cổ đông công ty bất kể họ có tham gia thành lập công ty hay không.

2. Đặc điểm của cổ phần trong công ty cổ phần

Cổ phần là vấn đề pháp lý cơ bản của công ty cổ phần. Cổ phần có những đặc điểm sau:

– Cổ phần là một đơn vị biểu hiện quyền sở hữu tài sản trong công ty, nó là căn cứ pháp lý xác lập tư cách thành viên của công ty, bất kể họ có tham gia thành lập công ty hay không, người sở hữu cổ phần là cổ đông của công ty, nó có hiệu lực tuyệt đối, người nắm giữ cổ phần có đầy đủ quyền năng và duy nhất, trực tiếp thực hiện quyền của mình đối với công ty. Từ cổ phần phát sinh quyền và nghĩa vụ cho các cổ đông. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu chúng các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.

– Cổ phần được xác định mệnh giá do công ty quyết định và ghi vào cổ phiếu. Mệnh giá cổ phần có thể khác với giá chào bán cổ phần, giá chào bán cổ phần do hội đồng quản trị của công ty quyết định nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm chào bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại thời điểm gần nhất, trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Tính không thể phân chia bởi cổ phần là phần vốn nhỏ nhất và bằng nhau trong vốn điều lệ.

– Tính dễ dàng chuyển nhượng. Đây là điểm đặc trưng của công ty cổ phần, bởi công ty cổ phần là loại hình công ty đặc trưng cho công ty đối vốn, nghĩa là tất cả những thuộc tính của công ty đối vốn đều được thể hiện đầy đủ nhất trong công ty cổ phần. Do đó, khi một cổ đông không muốn tham gia vào công ty nữa thì dễ dàng chuyển nhượng cho cá nhân, tổ chức khác.

3. Các loại cổ phần

Cổ phần của công ty cổ phần có thể tồn tại dưới hai loại: Cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi 

Cổ phần phổ thông

– Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông.

– Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.

Cổ phần ưu đãi

Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:

– Cổ phần ưu đãi biểu quyết

Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.

Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ công ty. Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.

– Cổ phần ưu đãi cổ tức

Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.

– Cổ phần ưu đãi hoàn lại

Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại có các quyền khác như cổ đông phổ thông. Trừ trường hợp: Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

– Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định

Lưu ý: Cổ phần phổ thông của công ty cổ phần không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Nhưng cổ phần ưu đãi có thể chuyển thành cổ phần phổ thông (theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông).

 

 

Công ty cổ phần

Công ty cổ phần là loại hình thành lập công ty được nhiều nhà đầu tư và doanh nghiệp lựa chọn khi thành lập công ty vì những đặc điểm ưu việt của nó so với các loại hình công ty khác. Với bài viết này, sẽ đáp ứng yêu cầu những thông tin chi tiết về loại hình doanh nghiệp này, từ đó việc lựa chọn và đăng ký thành lập công ty cổ phần nhanh chóng và hiệu quả hơn.

1. Khái niệm công ty cổ phần 

Công ty cổ phần được quy định tại Điều 111 Luật doanh nghiệp 2020, theo đó, công ty cổ phẩn là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau là cổ phần và được phát hành ra ngoài thị trường nhắm huy động vốn tham gia đầu tư từ mọi thành phần kinh tế. Người sở hữu cổ phần được gọi là các cổ đông.

2. Đặc điểm công ty cổ phần

– Phải có số lượng cổ đông tối thiểu là 3 thành viên và không hạn chế số lượng ( có thể là cá nhân hoặc tổ chức là cổ đông);

– Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần. Mua cổ phần là hình thức chính để góp vốn vào công ty cổ phần;

– Cổ đông là người nắm giữ cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ công ty trong phạm vi số vốn đã góp;

– Cổ đông có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho cổ đông hoặc các nhân, tổ chức khác một cách tự do;

– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

– Doanh nghiệp cổ phần có thể phát hành chứng khoán theo quy định pháp luật;

3. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty cổ phần

– Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:

  • Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
  • Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.

– Trường hợp công ty chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

4. Ưu và nhược điểm công ty cổ phần

Ưu điểm: 

– Vì công ty cổ phần được góp vốn từ các cổ đông nên trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản của công ty thuộc phạm vi vốn đã góp và mức độ rủi ro sẽ thấp hơn;

– Khả năng huy động vốn cao từ ngành nghề, lĩnh vực khác nhau thông qua hình thức phát hành cổ phiếu ra thị trường;

– Chuyển nhượng vốn tương đối dễ dàng.

Nhược điểm: 

– Số lượng thành viên cổ đông lớn dẫn đến việc quản lý và điều hành công ty phức tạp, có sự phân tách thành các nhóm cổ đông tranh giành về lợi ích;

– Theo quy định thì vị trí Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp cổ phần không được đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp khác.

Trên đây là những phân tích của Luật STC về công ty cổ phần một cách cơ bản, khái quát nhất. Những nội dung chuyên sâu về công ty cổ phần được phân tích ở những bài viết chuyên sâu. Mời quý bạn đọc tham khảo !.

 

Công ty hợp danh

Công ty hợp danh được pháp luật ghi nhận là một loại hình đặc trưng của công ty đối nhân, trong đó phải có ít nhất hai thành viên cùng tiến hành các hoạt động kinh doanh. Trong bài viết này phân tích những quy định pháp luật hiện hành về công ty hợp danh.

1.Khái niệm, đặc điểm của công ty hợp danh

Công ty hợp danh được Luật doanh nghiệp 2020 quy định tại Điều 177. Theo đó, công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

  • Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
  • Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
  • Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Đặc điểm của công ty hợp danh

  • Thành viên công ty hợp danh: bao gồm thành viên hợp danh và có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, bắt buộc phải có trong công ty và phải có ít nhất hai thành viên. Thành viên hợp danh là nòng cốt của công ty hợp danh, bởi vì nếu không có thành viên này, công ty hợp danh không thể thành lập và hoạt động được. Thành viên góp vốn có thể là cá nhân, tổ chức; có thể có hoặc không có trong công ty hợp danh. 
  • Chế độ chịu trách nhiệm tài sản của thành viên công ty hợp danh: Thành viên hợp danh phải liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trách nhiệm vô hạn đối với mọi khoản nợ của thành viên thể hiện: thành viên hợp danh không chỉ chịu trách nhiệm bằng số tài sản bỏ vào kinh doanh, mà phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của mình đối với mọi khoản nợ của công ty. Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp vào công ty. Trong kinh doanh, nếu công ty hợp danh gặp khó khăn, thua lỗ, thành viên góp vốn cũng chỉ chịu trách nhiệm đến hết phần vốn đã góp vào công ty.
  • Vốn của công ty hợp danh: Vốn điều lệ của công ty hợp danh là tổng giá trị tài sản mà các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty. Thành viên công ty hợp danh có thể góp vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kĩ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty. Tài sản góp vốn có thể góp đủ khi thành lập công ty, có thể góp theo thời hạn và tiến độ cam kết góp đã được các thành viên nhất trí thông qua. Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn phải có nghĩa vụ góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết. Nếu thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty, thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty. Nêu thành viên góp vốn không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên. Tại thời điểm góp đủ vốn, thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.
  • Về huy động vốn của công ty hợp danh: Công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào để công khai huy động vốn trong công chúng. Khi có nhu cầu tăng vốn điều lệ, công ty sẽ huy động bằng cách kết nạp thêm thành viên mới, tăng phần vốn góp của mỗi thành viên hay ghi tăng giá trị tài sản của công ty.
  • Tư cách pháp lý: Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

2. Đại diện theo pháp luật và điều hành kinh doanh 

Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.

Trong điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý và kiểm soát công ty.

Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định được thông qua theo nguyên tắc đa số chấp thuận.

Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty đều không thuộc trách nhiệm của công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các thành viên còn lại chấp thuận.

3. Thủ tục thành lập công ty hợp danh

Thủ tục thành lập công ty hợp danh tuân theo các bước sau:

Bước 1. Cá nhân nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh doanh nơi Doanh nghiệp đặt trụ sở.

Bước 2. Phòng đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ. Trao giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ.

Bước 3. Trong thời hạn 03 – 05 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ. Phòng đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Bước 4. Doanh nghiệp Công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp trên cổng thông tin đăng ký quốc gia. Nội dung công bố gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và ngành nghề kinh doanh.

Bước 5: Thông báo mẫu con dấu với Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư.

 

Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp; doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào; mỗi cá nhân chi được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Nhằm tạo điều kiện cho người kinh doanh có thể lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp, bài viết này phân tích những quy định của pháp luật về doanh nghiệp tư nhân.

1.Doanh nghiệp tư nhân là gì?

Căn cứ vào điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 (LDN), doanh nghiệp tư nhân được hiểu như sau:

  • Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
  • Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
  • Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
  • Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

2. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân có các đặc điểm sau:

  • Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhâ bỏ vốn ra thành lập và làm chủ. Không xuất hiện sự góp vốn giống như ở các công ty nhiều chủ sở hữu, nguồn vốn của doanh nghiệp cũng chủ yếu xuất phát từ tài sản của một cá nhân duy nhất.
  • Về quan hệ sở hữu vốn trong doanh nghiệp: không có giới hạn nào giữa phần vốn và tài sản đưa vào kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân và phần còn lại thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Do đó, chủ sở hữu chịu trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động
  • Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp. Chủ Doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp tư nhân.
  • Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.

3. Quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân

  • Toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: phương án phát triển công ty; điều hành hoạt động kinh doanh; cơ cấu tổ chức doanh nghiệp; quyết định đầu tư dự án; thuê lao động; bổ nhiệm các chức danh quản lý; việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
  • Tự quyết định tăng giảm vốn điều lệ trong doanh nghiệp.
  • Thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, 
  • Cho thuê doanh nghiệp, bán doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật

4. Nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân

  • Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư vào doanh nghiệp tư nhân
  • Bảo đảm các nghĩa vụ thuế cũng như các nghĩa vụ tài chính khác.
  • Báo cáo tài chính theo định kỳ
  • Thực hiện thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi tiến hành cho thuê, bán hoặc tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
  • Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của Luật STC về quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân xin được gửi tới bạn đọc. Nếu có bất kỳ điều gì thắc mắc cần được giải đáp, hãy liên hệ Luật STC để được tư vấn một cách chính xác nhất !

Công ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty trách nhiệm hữu hạn là một loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật doanh nghiệp 2020 với những ưu, nhược điểm khác nhau. Do đó, trong bài viết này phân tích những quy định của pháp luật hiện hành về công ty trách nhiệm hữu hạn để những chủ thể muốn kinh doanh có thể lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp.

1.Khái niệm, đặc điểm công ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty trách nhiệm hữu hạn là công ty trong đó các thành viên với số lượng hạn chế chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty. Phần vốn cam kết góp vào công ty TNHH thể hiện trên điều lệ của công ty trong quá trình thành lập.

Theo Luật doanh nghiệp 2020 (LDN) công ty trách nhiệm hữu hạn có các đặc điểm sau đây:

  • Có tư cách pháp nhân, có tài sản độc lập, chịu trách nhiệm trước các khoản nợ trong phạm vi tài sản của mình (trách nhiệm hữu hạn).
  • Thành viên công ty có thể là tổ chức, cá nhân với số lượng không vượt quá 50
  • Thành viên chỉ chịu trách nhiệm trước công ty trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào công ty
  • Công ty không được phát hành cổ phiếu trong suốt quá trình hoạt động.

Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai loại: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên. Do công ty trách nhiệm hữu hạn thường có ít thành viên nên việc thành lập, tổ chức, quản lý và hoạt động tương đối đơn giản, rất thích hợp để kinh doanh ở quy mô vừa và nhỏ.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Theo quy định tại Điều 74 LDN thì công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có các đặc điểm sau đây:

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
  • Công ty TNHH 1 thành viên không được quyền phát hành cổ phần ra công chúng để tăng vốn điều lệ. Đối với công ty TNHH 1 thành viên là tổ chức là doanh nghiệp do cá nhân làm chủ sở hữu và tự chịu trách nhiệm bằng các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty bằng số vốn điều lệ.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên là tổ chức kinh doanh do một tổ chức khác làm chủ sở hữu và chịu trách nhiệm các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản của công ty bằng số vốn điều lệ.

Ưu điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

  • Đối với công ty TNHH một thành viên, do được hình thành từ một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu nên chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty hay nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ công ty đã đăng ký ban đầu khi thành lập.
  • Công ty TNHH một thành viên có số lượng thành viên không nhiều, đồng thời những thành viên trong công ty điều là những người quen biết cùng nhau thành lập doanh nghiệp nên việc quản lý cũng như điều hành của công ty không quá phức tạp.
  • Việc thành lập công ty TNHH một thành viên sẽ giúp cho chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về tài sản.

Nhược điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

  • Theo Luật Doanh nghiệp hiện hành quy định, công ty TNHH 1 thành viên không được giảm vốn điều lệ trong suốt thời gian hoạt động. Chính vì thế việc huy động vốn tương đối khó khăn, khi muốn tăng hoặc giảm vốn điều lệ thì chỉ có cách thực hiện là chuyển nhượng vốn cho người khác hoặc tiếp nhận vốn của thành viên mới (trong trường hợp này phải thay đổi hình thức doanh nghiệp sang công ty TNHH 2 thành viên trở lên).
  • Không được huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu.

Cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

  • Nếu chủ sở hữu công ty là tổ chức thì có thể lựa chọn theo một trong hai mô hình: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
  • Nếu chủ sở hữu là cá nhân, cơ cấu tổ chức của công ty gồm: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Chủ sở hữu công ty có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 76 và Điều 77 của LDN.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được LDN quy định từ Điều 46 đến Điều 73. Theo đó, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:

  • là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

Ưu điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

  • Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn;
  • Số lượng thành viên công ty không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp;
  • Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.

Nhược điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

  • Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng;
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;
  • Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.

Cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát. Trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị của công ty.

Trên đây là những nội dung cơ bản về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Nếu cần tư vấn thêm, quý khách hàng vui lòng gọi đến hotline: 024 32000536 để được hướng dẫn.

 

Phân biệt trụ sở chính và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp

Doanh nghiệp có thể mở thêm các địa điểm kinh doanh tại các địa chỉ khác. Theo đó, trụ sở chính và địa điểm kinh doanh là hai địa chỉ khác nhau của doanh nghiệp và có các đặc điểm pháp lý không giống nhau.

1. Trụ sở chính của doanh nghiệp

Theo Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020 (LDN), trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

Trên thực tế, trụ sở chính của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản như sau:

– Được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp;

– Trụ sở chính doanh nghiệp phải có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính;

– Trụ sở chính không được đặt tại chung cư. Trong đó, nghiêm cấp đặt trụ sở chính của công ty tại nhà chung cư có mục đích để ở (theo khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở 2014);

– Không bắt buộc phải diễn ra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Địa điểm kinh doanh của công ty

Theo khoản 3 Điều 44 LDN, địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.

Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp cũng có một số đặc điểm như sau:

– Doanh nghiệp chỉ được lập địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh;

– Phải làm thủ tục thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi lập địa điểm kinh doanh;

– Phải là nơi diễn ra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

– Không được cùng là trụ sở chính của doanh nghiệp.

2. Điểm khác biệt giữa trụ sở chính và địa điểm kinh doanh

2.1. Địa điểm kinh doanh phụ thuộc vào trụ sở chính

Nơi đăng ký địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp phải căn cứ vào nơi đặt trụ sở chính. Theo đó, doanh nghiệp không được phép thành lập địa điểm kinh doanh ngoài phạm vi cấp tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính

Về chế độ thuế, địa điểm kinh doanh không có mã số thuế riêng và phải hạch toán phụ thuộc vào công ty.

2.2. Địa điểm kinh doanh phải thực hiện hoạt động kinh doanh

Trụ sở chính có thể chỉ là nơi để công ty đăng ký trên Giấy phép kinh doanh, là nơi để khách hàng liên hệ với công ty mà không diễn ra hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, địa điểm kinh doanh lại là nơi làm việc, diễn ra hoạt động kinh doanh cụ thể.

Vì vậy, trên thực tế, một số doanh nghiệp sẽ đăng ký trụ sở chính tại một địa chỉ để đáp ứng các điều kiện quy định về trụ sở chính nhưng thực tế lại không diễn ra hoạt động kinh doanh. Đây được gọi là đăng ký “trụ sở ảo”.

Như vậy, trụ sở chính và địa điểm kinh doanh không được cùng là một nơi. Trụ sở chính có thể không tiến hành hoạt động kinh doanh còn địa điểm kinh doanh bắt buộc phải tiến hành hoạt động kinh doanh theo ngành, nghề doanh nghiệp đã đăng ký.

Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp khi có nhu cầu hoặc do điều kiện khách quan mà có nhu cầu thay đổi, bổ sung ngành nghề thì đều cần phải thực hiện thủ tục thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Dưới đây là những quy định của pháp luật hiện hành về đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo LDN 2020.

Điều 30 LDN 2020 quy định về đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:

1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại Điều 28 của Luật này.

2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

4. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:

a) Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gửi đề nghị đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực. Kèm theo hồ sơ đăng ký phải gồm bản sao bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị đăng ký quy định tại điểm a khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người đề nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi và nêu rõ lý do”. 

Tiếp đó, Nghị định số 01/2021/NĐ-CP hướng dẫn Điều 30 LDN về các nội dung thay đổi bao gồm:

  • Thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh
  • Thôngbáo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần chưa niêm yết
  • Thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong công ty cổ phần chưa niêm yết
  • Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế
  • Thông báo thay đổi thông tin cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, thông báo thay đổi thông tin người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài, thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân, thông báo thay đổi thông tin người đại diện theo ủy quyền.

 

 

Điều lệ công ty

Điều lệ công ty là văn bản quan trọng khi thành lập một doanh nghiệp, ghi nhận sự thỏa thuận nội bộ được thể hiện bằng hình thức văn bản của chủ sở hữu, thành viên công ty TNHH, cổ đông công ty cổ phần điều chỉnh các quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Các quan hệ được Điều lệ công ty điều chỉnh gồm: Quan hệ giữa các thành viên hoặc cổ đông với nhau; Quan hệ giữa các thành viên hoặc cổ đông với công ty; Quan hệ giữa công ty với các bên thứ ba. Điều lệ công ty là tài liệu buộc phải lưu giữ của doanh nghiệp theo điểm a, khoản 1 Điều 11 Luật doanh nghiệp 2020 (gọi tắt là LDN).

1. Điều lệ công ty là gì

Khoản 1 Điều 24 LDN, Điều lệ công ty bao gồm: Điều lệ khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động.

2. Điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp

Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp phải có bản dự thảo điều lệ công ty gửi lên phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty dự định đặt trụ sở chính. Trong điều lệ phải có họ, tên và chữ ký của những người sau đây:

– Các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;

– Chủ sở hữu doanh nghiệp là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với Công ty TNHH một thành viên;

– Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên;

– Cổ đông sáng lập là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty cổ phần.

3. Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp

Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp khi điều lệ được sửa đổi, bổ sung phải có họ, tên và chữ ký của những người sau đây:

– Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh;

– Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với Công ty TNHH một thành viên;

–Người đại diện theo pháp luật đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.

4. Nội dung của Điều lệ công ty

Điều lệ công ty có các nội dung chủ yếu sau đây:

  •  Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);
  •  Ngành, nghề kinh doanh;
  • Vốn điều lệ, tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;
  •  Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần từng loại của cổ đông sáng lập;
  • Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;
  • Cơ cấu tổ chức quản lý;
  • Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần;
  • Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
  • Căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho người quản lý và Kiểm soát viên;
  • Những trường hợp thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;
  • Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh;
  • Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
  • Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ.

5. Nguyên tắc xây dựng Điều lệ công ty

Để có thể soạn thảo nên một bản Điều lệ công ty hoàn chỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật, doanh nghiệp buộc phải dựa theo nguyên tắc dưới đây:

Thứ nhất, Điều lệ phải đảm bảo có đầy đủ nội dung chủ yếu theo quy định của LDN, không được trái với các quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp luật có liên quan như Luật Doanh nghiệp, Bộ luật dân sự, Luật Thương mại, pháp luật về thuế và kế toán,…

Thứ hai, khi soạn thảo Điều lệ phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện, thỏa thuận, Điều lệ là một hợp đồng nhiều bên, quy định quyền và nghĩa vụ của các bên, các chủ sở hữu công ty, quy định về việc tổ chức, quản lý và hoạt đồng của doanh nghiệp.

Thứ ba, không được xâm phạm đến lợi ích của bên thứ ba.

6. Các loại hình doanh nghiệp cần có Điều lệ công ty

Theo quy định của LDN các loại hình doanh nghiệp sau phải xây dựng điều lệ, gồm:

  • Công ty cổ phần
  • Công ty hợp danh;
  • Công ty TNHH một thành viên;
  • Công ty TNHH hai thành viên trở lên.

Doanh nghiệp tư nhân không bắt buộc phải có điều lệ.

Trên đây là các quy định của pháp luật về Điều lệ công ty. Nếu muốn thành lập công ty và được luật sư tư vấn soạn thảo điều lệ chuẩn, chính xác theo quy định pháp lý, hãy liên hệ với Luật STC để được tư vấn.

Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua cổ phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

Với mục tiêu kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận, các chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh đều muốn tiến hành các hoạt động khác nhau để gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên không phải bất cứ chủ thể nào cũng đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Do đó, bài viết này làm rõ những chủ thể có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.

1. Những trường hợp có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp

Theo khoản 1 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 (LDN) thì tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.

2. Những trường hợp không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
  • Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
  • Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
  • Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

3. Trường hợp có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp

Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  • Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.

 

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

 Với xu hướng phát triển của nền kinh tế thị trường, việc thành lập các doanh nghiệp diễn ra ngày càng nhiều. Để một doanh nghiệp được phép hoạt động kinh doanh, phải kể đến yếu tố người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Bài viết nêu những quy định của pháp luật về người đại diện.

1. Khái niệm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Đại diện là việc cá nhân hay pháp nhân nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật.

Luật doanh nghiệp có quy định rằng người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện được ghi nhận trong Điều lệ doanh nghiệp và trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Như vậy, hiểu theo cách đơn giản nhất, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người thay mặt doanh nghiệp trực tiếp thực hiện các giao dịch kinh doanh với khách hàng, đối tác và làm việc với cơ quan Nhà nước vì lợi ích của doanh nghiệp.

Quy định tại Điều 137 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) có nói rằng, những người sau đây có thể làm đại diện theo pháp luật của công ty: 

  • Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;
  • Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;
  • Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

Phạm vi đại diện của người đại diện theo pháp luật của công ty cũng không đương nhiên trải dài bao trùm tất cả hoạt động doanh nghiệp của công ty. Những người này chỉ có nghĩa vụ và trách nhiệm trong phạm vi của mình, theo các căn cứ sau:

  • Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
  • Điều lệ của pháp nhân;
  • Nội dung ủy quyền;
  • Quy định khác của pháp luật.

2. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Vai trò và trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong doanh nghiệp khá lớn. Hoạt động của doanh nghiệp sẽ được thông qua người đại diện theo pháp luật. BLDS đã dành một chương IX riêng quy định về đại diện trong quan hệ pháp luật dân sự, đặc biệt là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có những trách nhiệm sau:

  • Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
  • Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
  • Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về việc người đại diện đó và người có liên quan của họ làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi phối tại các doanh nghiệp khác.
  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với những thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các nội dung trên.

3. Người đại diện theo pháp luật trong từng loại hình doanh nghiệp cụ thể

Công ty TNHH một thành viên do tổ chức sở hữu:

Người đại diện theo pháp luật của công ty có thể là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên:

Người đại diện theo pháp luật của công ty có thể là Chủ tịch hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc hoặc các chức danh quản lý khác quy định tại điều lệ công ty.

Nếu công ty TNHH hai thành viên nếu chỉ có hai thành viên thì trong trường hợp người đại diện bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú,… thì thành viên còn lại đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của Công ty cho đến khi bầu ra người đại diện mới.

Công ty Cổ phần:

Người đại diện theo pháp luật của công ty có thể là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Công ty Hợp danh:

Người đại diện theo pháp luật của công ty có thể là các thành viên hợp danh. Cụ thể là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.

Doanh nghiệp tư nhân:

Người đại diện theo pháp luật của công ty là Chủ doanh nghiệp tư nhân.

4. Vi phạm quy định về người dại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về hình thức xử phạt đối với người đại diện theo pháp luật. Theo đó sẽ áp dụng biện pháp xử lý sau:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi dưới đây:

  • Không có người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam;
  • Không ủy quyền bằng văn bản cho người khác làm đại diện khi người đại diện theo pháp luật duy nhất của doanh nghiệp xuất cảnh khỏi Việt Nam;
  • Ủy quyền cho người không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện làm người đại diện theo ủy quyền.

Biện pháp khắc phục hậu quả: 

  • Buộc đăng ký người đang cư trú tại Việt Nam làm người đại diện của doanh nghiệp;
  • Buộc ủy quyền cho người khác làm đại diện khi người đại diện theo pháp luật xuất cảnh khỏi Việt Nam;
  • Buộc thay đổi người đại diện đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định.

0988873883