Trình tự thủ tục giải thể doanh nghiệp

Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã quy định các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp tại Điều 207. Theo đó “Trước khi nộp hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh”. Bài viết dưới đây nêu rõ trình tự thủ tục để giải thế một doanh nghiệp.

Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

1. Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

b) Lý do giải thể;

c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;

d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;

đ) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị;

2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng;

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;

4. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có);

5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

b) Nợ thuế;

c) Các khoản nợ khác;

6. Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần;

7. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;

8. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

9. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp.”

Theo đó, trình tự thực hiện thủ tục giải thể được thực hiện như sau:

Bước 1: Thông qua quyết định giải thể công ty

Để có thể tiến hành giải thể doanh nghiệp trước hết doanh nghiệp cần tổ chức họp để thông qua quyết định giải thể. Theo đó, việc giải thể phải được thông qua bởi chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, bởi Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, bởi Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và bởi các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

Quyết định này thể hiện sự nhất trí của các thành viên về các vấn đề liên quan đến lý do giải thể; thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ; phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động và việc thành lập tổ thanh lý tài sản.

Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau:

– Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

– Lý do giải thể;

– Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;

– Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;

– Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Bước 2: Thông báo công khai quyết định giải thể

Sau khi quyết định giải thể được thông qua, doanh nghiệp phải thông báo cho những người có quyền và lợi ích liên quan đến hoạt động giải thể doanh nghiệp biết về quyết định giải thể. Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

Bước 3: Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của công ty

Khoản 2 và Khoản 5 Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về người tổ chức thanh lý tài sản và thứ tự thanh toán nợ. Theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.

Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau:

(1) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;

(2) Nợ thuế;

(3) Các khoản nợ khác.

Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc về chủ thể doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty.

Theo Điểm c Khoản 1 Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì thời hạn thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể.

Một số ý kiến cho rằng, thời gian này chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, không có mối quan hệ giao dịch phức tạp, tài sản có tính thanh khoản cao. Với những doanh nghiệp có quy mô lớn hoặc có nhiều tài sản (như bất động sản), cần thời gian dài để thanh lý và trả nợ thì thời gian này có thể sẽ không đủ để giải quyết hết các hợp đồng và thanh toán công nợ.

Việc thanh toán các khoản nợ là rất phức tạp vì cần phải quy định một trình tự phù hợp nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của những người liên quan.

Bước 4: Nộp hồ sơ giải thể

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 209 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp cũng được quy định cụ thể tại Điều 210 Luật này.

Bước 5: Cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

Khoản 8 Điều 208 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định việc giải thể doanh nghiệp thực hiện theo hai phương thức:

– Trường hợp giải thể theo hồ sơ, Điều 70 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định sau khi nhận được hồ sơ giải thể của doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh nghiệp đăng ký giải thể cho cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế gửi ý kiến về việc giải thể của doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

– Trường hợp giải thể tự động, sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày thông báo tình trạng giải thể doanh nghiệp mà không nhận phản đối của bên có liên quan bằng văn bản, cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi cơ quan thuế sẽ phải khẩn trương thực hiện thủ tục quyết toán thuế cho doanh nghiệp.Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp năm 2020 cũng bổ sung quy định về giải thể doanh nghiệp trong trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án.

Thành phần hồ sơ, bao gồm:

– Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp;

– Biên bản họp và Quyết định của Đại hội cổ đông về việc giải thể doanh nghiệp;

– Danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán các khoản nợ về thuế và nợ bảo hiểm xã hội;

– Danh sách người lao động hiện có và quyền lợi người lao động đã được giải quyết;

– Xác nhận của Ngân hàng nơi Công ty mở tài khoản về việc doanh nghiệp đã tất toán tài khoản (trường hợp chưa mở tài khoản tại Ngân hàng, thì có văn cam kết chưa mở tài khoản và không nợ tại bất kỳ Ngân hàng, tổ chức cá nhân nào).

– Giấy tờ chứng minh doanh nghiệp đã đăng bố cáo giải thể theo quy định.

– Thông báo của Cơ quan Thuế về việc đóng mã số thuế; (trường hợp chưa đăng ký thuế thì phải có văn bản xác nhận của Cơ quan Thuế).

– Giấy chứng nhận của Cơ quan công an về việc doanh nghiệp đã nộp, huỷ con dấu theo quy định (trường hợp chưa khắc con dấu thì phải có văn bản xác nhận của Cơ quan Công an);

– Bản gốc Giấy chứng nhận ĐKKD/ĐKDN (đối với doanh nghiệp thành lập trước ngày 01/01/2000 phải nộp thêm Giấy phép thành lập doanh nghiệp);

– Báo cáo về việc thực hiện thủ tục giải thể, trong đó có cam kết đã thanh toán hết các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, giải quyết các quyền lợi hợp pháp của người lao động.

– Trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh, VPĐD thì phải nộp kèm theo hồ sơ giải thể (chấm dứt hoạt động) của chi nhánh, VPĐD.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, vui lòng liên hệ gọi ngay số: 0915678851 để được giải đáp.

Trình tự, thủ tục tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp

Khi công việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp không thể tiếp tục hoạt động thì tạm ngừng kinh doanh là một lựa chọn đáng cân nhắc nếu doanh nghiệp chưa muốn giải thể. Về tổng quát, quy trình thực hiện việc tạm ngừng kinh doanh đơn giản về dễ tiến hành hơn so với việc giải thể. Bài viết này giới thiệu các quy định của Luật doanh nghiệp hiện hành về trình tự, thủ tục tạm dừng kinh doanh.

  1. Hồ sơ thực hiện thủ tục tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp

    • Thông báo tạm ngừng kinh doanh (mẫu theo Phụ lục số II-19 Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT)
    • Quyết định tạm ngừng kinh doanh (của chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên, của Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên, của Hội đồng quản trị công ty cổ phần…);
    • Bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.

    2. Trình tự thực hiện thủ tục tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp

    • Doanh nghiệp phải gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký chậm nhất là 03 ngày trước khi tiến hành tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo bao gồm:
      • Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệphoặc giấy tờ tương đương khác đối với doanh nghiệp.
      • Thời hạn tạm ngừng kinh doanh: ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng.
      • Lý do tạm ngừng.
    • Sau khi nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ xử lý hồ sơ trong vòng 03 ngày làm việc để đưa ra kết quả:
      • Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh nếu hồ sơ hợp lệ;
      • Thông báo về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa hợp lệ.
    • Không thu lệ phí cho thủ tục này.
    • Liên hệ Luật STC để được tư vấn các thủ tục trong hoạt động của doanh nghiệp
      Liên hệ Luật STC để được tư vấn các thủ tục trong hoạt động của doanh nghiệp

    3. Thời hạn tạm ngừng hoạt động của doanh nghiệp

    Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không quá một năm. Trước khi thời hạn tạm ngừng kết thúc, doanh nghiệp có thể gia hạn tạm ngừng, số lần gia hạn không hạn chế.

    4. Những lưu ý khi tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp

    • Khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đồng thời gửi Thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký.
    • Về nghĩa vụ thuế đối với năm 2021:
      • Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh trọn năm dương lịch 2021 (từ 1/1/2021 đến 31/12/2021) không phải nộp thuế môn bài của năm 2021. Trường hợp tạm ngừng không trọn năm dương lịch phải nộp thuế môn bài của cả năm 2021 vào trước ngày 31/01/2021.
      • Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế nghỉ kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính của năm 2021 thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2021.
      • Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định.
    • Luật Doanh nghiệp năm 2020 không hạn chế tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp của doanh nghiệp như trước đây, do đó nếu doanh nghiệp chưa có nhu cầu hoạt động có thể tạm ngừng liên tục, nhưng sau trước khi hết hạn tạm ngừng doanh nghiệp phải làm thông báo tạm ngừng kinh doanh cho năm tiếp theo. Trường hợp hết thời hạn tạm ngừng không gia hạn thì doanh nghiệp được coi là mặc nhiên hoạt động trở lại, nếu doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế và các nghĩa vụ liên quan sẽ rơi vào tình trạng đóng cửa mã số doanh nghiệp.
    • Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp vẫn phải thanh toán các khoản nợ, hoàn thành các hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp cùng chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
    • Trường hợp doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp và tình trạng của tất cả các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang tình trạng tạm ngừng kinh doanh.
    • Trường hợp doanh nghiệp tiến hành kinh doanh lại trước khi hết thời hạn tạm ngừng trong thông báo tạm ngừng thì phải gửi thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh ít nhất 03 ngày trước khi bắt đầu hoạt động trở lại.

Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp là một hình thức tổ chức lại cơ cấu doanh nghiệp sao cho phù hợp với quy mô và định hướng phát triển của doanh nghiệp đó. Trong trường hợp doanh nghiệp không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của pháp luật thì buộc doanh nghiệp phải tiến hành chuyển đổi loại hình doanh nghiệp khác nếu không muốn bị buộc phải giải thể.

1. Cơ sở pháp lý

  • Luật doanh nghiệp 2020;
  • Nghị định số 01/2020/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;
  • Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.

2. Những hình thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

2.1. Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần

  • Doanh nghiệp được chuyển đổi phải đáp ứng đủ các điều kiện của loại hình doanh nghiệp đó;
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân

2.2. Chuyển đổi từ công ty TNHH sang công ty cổ phần

  • Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác;
  • Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
  • Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác;
  • Kết hợp cả ba phương thức trên và các phương thức khác.

2.3. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

  • Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ cổ phần tương ứng của tất cả cổ đông còn lại;
  • Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty;
  • Công ty chỉ còn lại 01 cổ đông.

2.4. Chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo phương thức sau đây:

  • Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác;
  • Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
  • Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
  • Công ty chỉ còn lại 02 cổ đông;
  • Kết hợp phương thức quy định tại các điểm 1, 2 và 3 nêu trên và các phương thức khác.

3. Một số lưu ý khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

  • Không có quy định về công ty cổ phần và công ty TNHH chuyển đổi thành doanh nghiệp tư nhân, do đó việc chuyển đổi này không thể thực hiện được
  • Công ty có từ dưới 2 thành viên thì không thể chuyển đổi thành công ty cổ phần
  • Công ty muốn chuyển sang loại hình khác phải chứng minh đáp ứng đủ điều kiện của loại hình đó do pháp luật quy định

Trình tự tiến hành: Theo quy định của Luật doanh nghiệp thì khi chuyển đổi loại hình các Doanh nghiệp phải chuẩn bị hồ sơ chuyển đổi loại hình Doanh nghiệp và thực hiện các thủ tục đăng ký thay đổi tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở kế hoạch đầu tư tỉnh, thành phố nơi Doanh nghiệp đặt trụ sở.

4. Hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu)
  • Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp về việc thay đổi của:
    • Chủ sở hữu công ty (đối với Công ty TNHH một thành viên)
    • Hội đồng thành viên của công ty (đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên)
    • Đại hội đồng cổ đông (đối với Công ty cổ phần)
  • Điều lệ công ty (đối với Công ty TNHH và Công ty cổ phần)
  • Danh sách thành viên (đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên và Công ty cổ phần)
  • Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư
  • Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của nhà đầu tư mới: Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân khác còn hiệu lực
  • Đối với nhà đầu tư là pháp nhân thì cần có: Bản sao hợp lệ quyết định thành lập; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khác;
  • Đối với nhà đầu tư nước ngoài thì những giấy tờ cá nhân cần phải được Hợp pháp hóa lãnh sự
  • Kèm theo một số giấy tờ:
  • Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
  • Cam kết bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
  • Thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
  • Cam kết bằng văn bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân;
  • Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp tư nhân; Hợp đồng tặng cho trong trường hợp tặng cho vốn của doanh nghiệp tư nhân; Bản sao văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thừa kế theo quy định của pháp luật;

Quý khách hàng có nhu cầu chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, xin vui lòng liên hệ tới Công ty Luật TNHH STC theo số hotline: 024 32000536 để được hỗ trợ chi tiết!

Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

Để một doanh nghiệp đi vào hoạt động thì người thành lập doanh nghiệp phải tiến hành thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Hoạt động đăng ký doanh nghiệp bao gồm các hoạt động như: đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây của Luật STC sẽ cung cấp cho bạn đọc những vấn đề pháp lý cần nắm rõ khi thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

1. So sánh các loại hình đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp

Tiêu chí so sánh Chi nhánh (CN) Văn phòng đại diện (VPĐD) Địa điểm kinh doanh (ĐĐKD)
Khái niệm CN là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền VPĐD là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó ĐĐKD là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể
Bản chất Giống như một công ty con, có thể thực hiện toàn bộ chức năng kinh doanh của doanh nghiệp, phát sinh hoạt động báo cáo thuế (trừ chi nhánh hạch toán phụ thuộc thì không phải báo cáo tài chính cuối năm) Đại diện cho doanh nghiệp, dùng làm địa chỉ liên lạc, quảng bá thương hiệu công ty giúp tiếp cận thị trường mới nhưng không có chức năng kinh doanh Có quy mô nhỏ hơn chi nhánh, là nơi thực hiện một phần chức năng kinh doanh của doanh nghiệp
Thành lập Có thể đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính Có thể đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính Từ ngày 10/10/2018, có thể được lập khác với tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
Con dấu Được phép sử dụng con dấu Được phép sử dụng con dấu (ngoài chức năng kinh doanh) Không được phép sử dụng con dấu
Hạch toán, kế toán và kê khai thuế Có thể lựa chọn hạch toán phụ thuộc hoặc độc lập với doanh nghiệp. Do đó, chi nhánh có thể có mã số thuế riêng, hóa đơn riêng trong trường hợp lựa chọn hạch toán độc lập. Kê khai thuế tập trung theo Công ty. Hoàn toàn phụ thuộc vào trụ sở chính, hình thức kê khai thuế tập trung, sử dụng hóa đơn của công ty.

2. Ưu, nhược điểm của mỗi loại hình

+ Trường hợp doanh nghiệp chỉ muốn quảng bá thương hiệu, tìm hiểu thị trường, là nơi đại diện cho doanh nghiệp làm địa chỉ liên lạc thì thành lập VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN là ưu tiên hàng đầu.

  • Lợi ích: tránh được việc phải thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế phức tạp.

+ Trường hợp doanh nghiệp muốn mở rộng kinh doanh, đặt thêm nhà xưởng ở các tỉnh thành khác để sản xuất kinh doanh mà không cần chức năng đại diện thì doanh nghiệp có thể lựa chọn lập địa điểm kinh doanh.

  • Lợi ích: quy mô phù hợp, không phải kê khai báo cáo thuế giống như các loại hình đơn vị phụ thuộc còn lại.

+ Trường hợp doanh nghiệp muốn mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh sang tỉnh thành phố khác nơi đặt trụ sở chính, nhượng quyền thương hiệu, vừa có chức năng kinh doanh vừa có chức năng đại diện như công ty mẹ thì nên thành lập chi nhánh. Trưởng chi nhánh có thể có con dấu riêng và hoạt động độc lập với công ty mẹ.

  • Lợi ích: Thay công ty mẹ ký kết hợp đồng kinh tế, kê khai nộp thuế riêng như một đơn vị độc lập nếu đăng ký là chi nhánh hạch toán độc lập. Việc hoạt động độc lập như vậy giúp thuận tiện cho khách hàng khi chỉ cần đến chi nhánh gần nhất để giao dịch thay vì phải đến trực tiếp trụ sở chính của công ty.
  • Nhược điểm: Chi nhánh khi thành lập sẽ phát sinh thủ tục kê khai thuế. Đặc biệt, với chi nhánh hạch toán độc lập, cuối năm còn phải lập báo cáo tài chính cho hoạt động trong năm.

3. Một số lưu ý về chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

3.1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh dự định thành lập

+ Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu (tương tự như đặt tên doanh nghiệp).

+ Tên văn phòng đại diện/ chi nhánh phải mang tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Văn phòng đại diện”/ “Chi nhánh”. Riêng đối với địa điểm kinh doanh thì không cần.

+ Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần lưu ý:

  • Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể có phần tên riêng nhưng trong phần đó, không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.
  • Không có quy định về tên trùng hay tên gây nhầm lẫn đối với các đơn vị phụ thuộc, bởi vì tên của các đơn vị này đã chứa tên doanh nghiệp mà tên doanh nghiệp khi được cấp phép đã có khả năng phân biệt.

3.2. Địa điểm thuê để làm chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh

+ Tương tự như lưu ý về đặt địa chỉ trụ sở công ty, doanh nghiệp cần lưu ý địa chỉ của văn phòng đại diện/chi nhánh/địa điểm kinh doanh cũng không được là nhà tập thể, nhà chung cư.

+ Nếu là văn phòng trong các tòa nhà cao ốc thì phải được đăng ký chức năng kinh doanh rõ ràng. Còn trường hợp là nhà riêng thì cần cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ hồng).

+ Cuối cùng, để đảm bảo tính pháp lý cho địa điểm thuê làm trụ sở văn phòng đại diện/chi nhánh/địa điểm kinh doanh, thì doanh nghiệp cần yêu cầu bên cho thuê cung cấp các giấy tờ sau:

  • Hợp đồng thuê văn phòng ghi rõ thời hạn, địa chỉ, mục đích cho thuê;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ, sổ hồng) của văn phòng cho thuê;
  • Bản sao Chứng minh thư/Căn cước công dân và hộ khẩu của bên cho thuê.

4. Hồ sơ thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện

Trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Hồ sơ bao gồm:

  • Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
  • Bản sao quyết định thành lập và bản sao biên bản họp về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện.

Trên đây là những quy định của pháp luật về thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Nếu cần tư vấn thêm, vui lòng liên hệ Luật sư để được tư vấn cụ thể.

 

Thay đổi đăng ký kinh doanh

Bào chữa vụ án hình sự như thế nào?

Có thể nhận thấy đồng thời với quá trình hoàn thiện pháp luật Hình sự, hoạt động tham gia tranh tụng của Luật sư đã có những bước chuyển biến quan trọng, nâng cao vị thế của luật sư – từng bước đáp ứng được yêu cầu dân chủ hóa các mặt trong đời sống chính trị – xã hội. Hoạt động nghề nghiệp của luật sư đã góp phần bảo vệ công lý, phát triển kinh tế và xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.Tranh tụng tại phiên tòa là một trong những nội dung có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động tố tụng hình sự, là vấn đề có tính thời sự được xã hội quan tâm. Tranh tụng tại phiên tòa hình sự không chỉ là yêu cầu của việc bảo đảm tính dân chủ, công bằng giữa những người tham gia tố tụng với Viện kiểm sát, mà kết qủa tranh tụng tại phiên tòa là căn cứ để Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự xác định sự thật vụ án. Kể từ khi có quyết định tạm giữ người của Cơ quan điều tra, Luật sư đã có thể tham gia vào vụ án với vai trò là người bào chữa, người đại diện hợp pháp bảo vệ quyền và lợi ích,…Ngoài ra, Luật sư tham gia bào chữa cho bị can, bị cáo, bảo vệ quyền lợi của Người bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự:

Luật sư Có mặt khi lấy lời khai của người bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can; xem các biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình và các quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;

Đề nghị Cơ quan điều tra báo trước về thời gian và địa điểm hỏi cung bị can để có mặt khi hỏi cung bị can;

Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;

Thu thập tài liệu, đồ vật, tình tiết liên quan đến việc bào chữa từ người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người thân thích của những người này hoặc từ cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo nếu không thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác;

Đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

Gặp người bị tạm giữ; gặp bị can, bị cáo đang bị tạm giam; – Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa sau khi kết thúc điều tra theo quy định của pháp luật;

Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên toà;

Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

Kháng cáo bản án, quyết định của Toà án nếu bị cáo là người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất quy định của Bộ luật tố tụng hình sư.

Nghiên cứu, phân tích nhằm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị tạm giữ, bị can, bị cáo vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.

Giúp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;

Tôn trọng sự thật khách quan của Vụ án

Để sự thật của vụ án đuợc xác định khách quan, chính xác đòi hỏi những người này phải thật sự vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

1.Những người liên quan đến việc xác định sự khách quan của vụ án:

Người có thẩm quyển tiến hành tố tụng, người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định giá tài sản, người chứng kiến không được tham gia tố tụng nếu có lí do cho rằng họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ.

Để sự thật của vụ án được xác định khách quan, chính xác đòi hỏi những người này phải thật sự vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Đối với người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định giá tài sản, người chứng kiến là người không có quyển và lợi ích pháp lí liên quan đến vụ án, họ tham gia tố tụng nhảm góp phần xác định sự thật của vụ án, pháp luật cũng đòi hỏi sự vô tư của họ khi tham gia vào tố tụng hình sự.

2.Nội dung của nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của những người có thẩm quyền tiến hành, người tham gia tố tụng:

+ Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định giá tài sản, ngưcú chứng kiến phải giữ được sự vô tư khí làm nhiệm vụ của mình trong mọi trường hợp.Họ phải tôn trọng sự thật, tôn trọng pháp luật, tiến hành công việc của mình với thái độ khách quan, vô tư, không được để những quan hệ, những tình cảm cá nhân chi phối vào công việc, không được có thái độ thiên vị hay định kiến đối với bất kì người tham gia tố tụng nào.
+ Nếu có lí do xác đáng để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình, họ sẽ không được tiến hành hoặc tham gia tố tụng, họ sẽ phải từ chối tiến hành hoặc tham gia tố tụng hoặc bị đề nghị thay đồi.
Việc bảo đảm thực hiện nguyên tắc này là điều kiện cần thiết để thực hiện một số các nguyên tắc cơ bản khác của tố tụng hình sự như các nguyên tắc bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng hình sự; bảo đàm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật; xác định sự thật của vụ án; bảo đảm quyền bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo; nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm xét xử độc lập và chi tuân theo pháp luật… Có thể nỏi nguyên tắc này là đòi hỏi pháp lí chi phối mọi hoạt động của những người tiến hành tố tụng.
Một số điều kiện thực hiện nguyên tắc: cần có những quy định pháp luật đây đủ, rõ ràng, thống nhất làm cơ sở cho việc thực hiện nguyên tắc này như quy định về thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch…Những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định giá tài sản, người chứng kiến phải nhận thức rõ vai ttò, ttách nhiệm của mình, cần chủ động, tự giác từ chối tiến hành hoặc tham gia tố tụng nếu thuộc những trường hợp luật định.

Điều 16. Bảo đảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng dân sự

1. Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người phiên dịch, người giám định, thành viên Hội đồng định giá không được tiến hành hoặc tham gia tố tụng nếu có lý do xác đáng để cho rằng họ có thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

2. Việc phân công người tiến hành tố tụng phải bảo đảm để họ vô tư, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Liên hệ Luật STC để được luật sư chuyên Hình sự tư vấn miễn phí
Liên hệ Luật STC để được luật sư chuyên Hình sự tư vấn miễn phí

 

Thành lập Công ty Cổ phần

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay xuất phát chính từ nhu cầu khách quan phát triển kinh tế – xã hội cần có sự liên kết vốn, đây là doanh nghiệp duy nhất có quyền phát hành cổ phiếu và được tham gia huy động vốn trên thị trường chứng khoán.

Loại hình doanh nghiệp này cũng có những ưu điểm, nhược điểm mà quý khách cần nắm được trước khi quyết định thành lập:

  • Ưu điểm:
    • Dễ dàng huy động vốn thông qua việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu, không hạn chế số lượng cổ đông tham gia.
    • Chịu trách nhiệm hữu hạn về khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác trong phạm vi số cổ phẩn đã mua.
    • Chuyển nhượng dễ dàng trong nội bộ công ty mà không phải làm thủ tục thông báo tại Sở Kế hoạch và Đầu tư . Hiện tại, từ ngày 10/10/2018 việc thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập chỉ thực hiện còn 2 trường hợp: “trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua”. Như vậy, có thể thấy, theo quy định mới này khi các cổ đông sáng lập đã góp đủ vốn theo quy định thì sẽ được ghi nhận “mãi mãi” trong quá trình hoạt động của công ty cổ phần với thông tin vốn góp ban đầu kể cả chuyển nhượng, tặng cho hoặc thừa kế. Đây là ưu nhưng cũng là nhược điểm khi việc chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập sẽ được ghi nhận trên hồ sơ nội bộ của công ty, tương tự đối với các cổ đông phổ thông trước đây. Điều này sẽ gây rủi ro hơn cho các cổ đông sáng lập vì sẽ cần phải lưu giữ các hồ sơ chuyển nhượng cổ phần của mình để miễn trừ trách nhiệm nếu có rủi ro xảy ra.
  • Nhược điểm
    • Khó quản lý cổ đông tham gia vào công ty do việc tự do chuyển nhượng;
    • Ngoài ra, đối với công ty cổ phần khi cổ đông muốn chuyển nhượng cổ phần thì khi thực hiện thủ tục kê khai thuế thu nhập cá nhân sẽ áp dụng thuế suất là 0,1% kể cả khi chuyển nhượng không có lãi (áp dụng theo hình thức chuyển nhượng chứng khoán).
    • Bộ máy quản lý có thể rất cồng kềnh gây khó trong việc đưa ra phương hướng kinh doanh kịp thời với biến đổi thị trường do việc không hạn chế số lượng cổ đông tối đa và tự do chuyển nhượng cổ phần. Mặt khác, trên thế giới việc thay đổi chủ sở hữu (thậm chí là ông chủ, đội ngũ quản lý) của công ty cổ phần (nhất là công ty niêm yết) có thể thường xuyên xảy ra do đặc điểm này của công ty cổ phần.

Một số vấn đề mà Qúy khách hàng cần lưu tâm khi quyết định thành lập Công ty cổ phần:

1. Số lượng cổ đông cần có khi thành lập công ty

Điểu 110 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: “Công ty cổ phần là doanh nghiệp có … Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp…“. Như vậy, số lượng cổ đông tối thiểu cần có khi thành lập doanh nghiệp là 03 cổ đông, cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân.

2. Vốn của công ty cổ phần

Mức vốn tối thiểu để thành lập công ty cổ phần còn tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh mà Qúy khách muốn đăng ký. Nếu ngành nghề đó có yêu cầu vốn pháp định phải đạt mức nhất định, thì vốn của công ty phải đáp ứng mức vốn pháp định đó.

Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

Mức vốn điều lệ được đăng ký cần được cân nhắc kỹ lưỡng để phù hợp với khả năng, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cũng thuận lợi khi làm việc, giao dịch với các đối tác. Vốn điều lệ quá thấp cũng là một điểm để đối tác đánh giá doanh nghiệp của Qúy khách khi quyết định hợp tác.

Lựa chọn mức vốn điều lệ cũng liên quan đến trách nhiệm của các cổ đông của công ty, đó là về thời hạn góp vốn thành lập công ty cổ phần: Khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua“.

Các bước thành lập Công ty cổ phần như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ thành lập công ty

Thành phần hồ sơ thành lập công ty cổ phần bao gồm:

  • Đơn đề nghị đăng ký thành lập công ty cổ phần;
  • Điều lệ công ty cổ phần;
  • Danh sách cổ đông sáng lập;
  • Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của cổ đông;
  • Giấy CN ĐKKD/Giấy CN ĐKDN đối với tổ chức (trừ trường hợp tổ chức là Bộ/UBND tỉnh, thành phố) và kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân, quyết định uỷ quyền của Người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức;
  • Quyết định góp vốn của cổ đông là tổ chức;
  • Giấy ủy quyền cho Công ty Luật TNHH STC thực hiện dịch vụ thành lập doanh nghiệp.

STC sẽ chuẩn bị toàn bộ hồ sơ dựa trên yêu cầu và thông tin mà Qúy khách hàng cung cấp, từ tên doanh nghiệp, địa điểm đặt trụ sở, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ, thông tin cổ đông. Sau đó nộp hồ sơ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh, nhận kết quả và bàn giao cho Qúy khách.

Bước 2: Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp

Thủ tục công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp là bắt buộc khi nhận kết quả đăng ký doanh nghiệp. Nội dung công bố bao gồm: các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin về Ngành, nghề kinh doanh của công ty; Thông tin các cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.

Bước 3: Khắc dấu pháp nhân của doanh nghiệp và thông báo về mẫu con dấu của doanh nghiệp

Sau khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, chúng tôi sẽ tiến hành làm dấu và nộp thông báo mẫu dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh cho quý khách hàng.

Sau 01 – 03 ngày kể từ ngày nhận thông báo về mẫu con dấu của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp, thực hiện đăng tải thông báo của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Bên cạnh việc cung cấp dịch vụ thành lập doanh nghiệp, STC còn cung cấp cho Qúy khách các dịch vụ sau thành lập doanh nghiệp. Sau khi thành lập công ty cổ phần, Qúy khách hàng còn cần thực hiện: 

  • Treo biển tại trụ sở công ty;
  • Kê khai và nộp thuế môn bài ( trong vòng 30 ngày kể từ ngày có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp);
  • Mở tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp, thông báo tài khoản ngân hàng với phòng đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế điện tử;
  • Đăng ký chữ ký số điện tử thực hiện nộp thuế điện tử;
  • Đặt hóa đơn điện tử và thông báo phát hành hóa đơn;
  • Góp vốn trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu phát sinh) theo quy định.

Vui lòng liên hệ với Công ty Luật TNHH STC được tư vấn, hỗ trợ nhanh nhất thủ tục thành lập doanh nghiệp. Chúng tôi luôn sẵn sàng trao đổi, hỗ trợ Quý Khách hàng những thông tin cần thiết.

0988873883