Doanh nghiệp FDI

FDI là viết tắt của “Foreign Direct Investment” được dịch sang tiếng Việt Nam với sát nghĩa là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, hiện nay, trong các văn bản pháp luật của Việt Nam chưa quy định rõ rành về loại hình doanh nghiệp này. Do đó, bài viết này phân tích những quy định của Luật Đầu tư 2020 (LĐT) về doanh nghiệp FDI.

1. Khái niệm doanh nghiệp FDI

Doanh nghiệp FDI hiểu theo định nghĩa Tiếng Anh là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (Foreign Direct Investment). Khoản 17 Điều 3 của LĐT định nghĩa như sau: “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.”

Như vậy, có thể hiểu một cách cơ bản, doanh nghiệp FDI là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước ngoài góp là bao nhiêu. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài bao gồm:

– Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

– Doanh nghiệp có cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài đầu tư (góp vốn thành lập, mua vốn góp)

2. Đặc điểm của doanh nghiệp FDI

  • Thiết lập quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư tới nơi được đầu tư
  • Thiết lập quyền sở hữu với quyền quản lý đối các nguồn vốn đã được đầu tư
  • FDI cũng có thể xem là sự mở rộng thị trường của các doanh nghiệp, tổ chức đa quốc gia
  • Thể hiện quyền chuyển giao công nghệ, kỹ thuật của nhà đầu tư với nước bản địa
  • Luôn luôn có sự gắn liền của nhiều thị trường tài chính và thương mại quốc tế

Hiện nay, với bối cảnh hội nhập kinh tế, loại hình doanh nghiệp này ngày càng phổ biến tại nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Thông qua hình thức đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, chúng ta tích lũy được nhiều công nghệ hiện đại. Nổi bật ở các lĩnh vực điện tử, hóa chất, khai thác dầu khí, xuất nhập khẩu,…

3. Các loại hình đầu tư

Hiện nay, ở Việt Nam có phép thành lập các loại hình doanh nghiệp bao gồm:

  • Doanh nghiệp TNHH MTV;
  • Doanh nghiệp TNHH hai thành viên trở lên;
  • Doanh nghiệp cổ phần;
  • Doanh nghiệp hợp danh.

4. Ưu, nhược điểm của doanh nghiệp FDI

Ưu điểm: 

  • Do nguồn đầu tư là người nước ngoài điều hành và quản lí vốn của doanh nghiệp nên họ có trách nhiệm cao, mô hình quản lý chuyên nghiệp.
  • Đảm bảo được hiệu quả của nguồn vốn
  • Nâng cao năng suất, giảm giá thành sản phẩm được giảm xuống phù hợp với túi tiền của người tiêu dung
  • Tránh được hàng rào bảo hộ mâu dịch và phí mậu dịch của nước tiếp nhận đầu tư.
  • Tạo điều kiện để khai thác được nguồn vốn từ ngoài nước, lưu thông tiền tệ
  • Thông qua việc hợp tác với doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp có thể tiếp thu được kỹ thuật công nghệ hiện đại
  • Tiếp thu được kính nghiệm quản lí kinh doanh của họ.
  • Tạo nhiều cơ hội việc làm, tăng tốc độ tăng trưởng của đối tượng bỏ vốn cũng như tăng kim ngạch xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế, qua đó nâng cao đời sống nhân dân.
  • Khuyến khích doanh nghiêp trong nước tăng năng lực kinh doanh, cải tiến công nghệ mới nâng cao năng suất chất lượng
  • Giảm giá thành sản phẩm do phải cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài.

Tiêu cực: 

  • Nếu để các doanh nghiệp FDI đầu tư một cách tràn lan, không có quy hoạch bài bản sẽ khiến tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, ô nhiễm môi trường.
  • Đầu như vào lĩnh vực nào, chọn địa điểm nào là do ý muốn của doanh nghiệp FDI, cho nên sẽ dễ dẫn đến tình trạng mất cân bằng vùng.
  • Các doanh nghiệp trong nước có thể bị phá sản vì không đủ tiềm lực cạnh tranh với các doanh nghiệp
  • Môi trường chính trị có thể bị ảnh hưởng khi các nhà đầu tư vận động quan chức quản lý địa phương đồng ý với những điều khoản có lợi cho doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.

5. Thủ tục thành lập doanh nghiệp FDI

Bước 1: Nộp giấy đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: 15 ngày làm việc bắt đầu tính kể từ ngày nộp đủ hồ sơ.

– Cần tuân thủ các cam kết của nước ta khi gia nhập WTO, Luật đầu tư 2020, Luật Doanh nghiệp 2020 và các quy định pháp luật có liên quan khác

Bước 2: Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư phải tiến hành thực hiện việc đăng ký kinh doanh.

Cơ quan cấp phép sẽ tiến hành cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để thành lập doanh nghiệp FDI

Thời gian: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

Mong rằng qua những thông tin hữu ích đã cung cấp sẽ mang đến cái nhìn tổng quát nhất về doanh nghiệp FDI. Nếu cần tư vấn thêm, vui lòng gọi đến hotline: 024 32000 536 để được hướng dẫn. 

Các hình thức đầu tư

Hình thức đầu tư (Forms of investment) là cách tiến hành hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư theo quy định pháp luật. Trong hệ thống pháp luật hiện hành, các hình thức đầu tư đã được nhất thể hóa thành một khung pháp lý áp dụng chung cho cả nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. Điều này xuất phát từ tình hình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt nam ngày càng sâu rộng.
Luật đầu tư số 61/2020/QH14 ban hành ngày 17/06/2020 và bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/2020 đã có sự điều chỉnh so với Luật đầu tư số 67/2014/QH13, trong đó có quy định về hình thức đầu tư, cụ thể như sau:
Luật đầu tư 2020 dành Điều 21 liệt kê các hình thức đầu tư, bao gồm:

  • Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.
  • Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
  • Thực hiện dự án đầu tư.
  • Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
  • Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.

1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế

Theo quy định thì nhà đầu tư, bao gồm cả nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện thủ tục để thành lập tổ chức kinh tế theo pháp luật hiện hành. Trong đó, nhà đầu tư trong nước đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế. Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật đầu tư 2020, bao gồm:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
b) Hình thức đầu tư;
c) Phạm vi hoạt động đầu tư;
d) Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
đ) Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Ngoài ra, luật mới cũng quy định “Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa”.
Như vậy, Luật Đầu tư năm 2020 bổ sung 2 trường hợp ngoại lệ không cần phải có dự án và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là “trường hợp thành lập DN nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ DN nhỏ và vừa”. Để tạo thuận lợi cho đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, Luật Đầu tư 2020 đã bổ sung quy định không yêu cầu nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 22. Đây được xem là sự ghi nhận cụ thể của luật đầu tư khi nhà nước ta ngày càng quan tâm đến doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, các biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo của Chính phủ ngày càng đa dạng và tập trung hơn, cả về mục tiêu, cách thức triển khai lẫn quy mô hỗ trợ.

2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp

Luật đầu tư 2020 quy định Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau:
a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài;
b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;
c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.
Ngoài ra quy định về các trường hợp Nhà đầu tư thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế cũng có sự thay đổi so với luật cũ. Luật đầu tư 2020 quy định như sau “Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế”.

Như vậy, Luật Đầu tư 2020 đã điều chỉnh tiêu chí xác định tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài căn cứ vào việc nắm giữ vốn điều lệ từ 51% trở lên thành việc nắm giữ vốn điều lệ từ 50% trở lên để bảo đảm phù hợp và thống nhất với quy định về mức cổ phần chi phối theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 (Điểm b Khoản 2 Điều 26).
Luật mới cũng bổ sung thêm trường hợp “Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh”

3. Thực hiện dự án đầu tư

Điều 23 Luật đầu tư 2020 quy định như sau:

“Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Như vậy, các quy định về đầu tư theo hình thức này hầu như giữ nguyên, kế thừa lại quy định tại Luật đầu tư 2014, chỉ khác về tỷ lệ nắm giữ vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trên 50% là tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài (so với quy định trước đây là từ 51% trở lên) để bảo đảm phù hợp và thống nhất với quy định về mức cổ phần chi phối theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 (Điểm b Khoản 2 Điều 26).

4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC

Quy định về đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC về cơ bản giữ nguyên quy định tại Luật đầu tư 2014: Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật đầu tư.

5. Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ

Thay vì chỉ quy định cụ thể về 5 hình thức đầu tư như trước đây, Luật đầu tư 2020 dự liệu thêm “Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ”.

Như vậy, trước sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, các quy định pháp luật đưa ra cũng không còn mang tính rập khuôn, bó hẹp nữa mà luôn là quy định mở cho thấy chính phủ Việt Nam đã sẵn sàng cởi mở chào đón các hình thức đầu tư, loại hình kinh tế mới xuất hiện trong tương lai. Nhìn chung quy định đầu tư của Việt Nam rất thông thoáng, nhiều ưu đãi và ngày càng hoàn thiện là cơ hội tốt cho nhà đầu tư muốn đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

Trên đây là nội dung bài viết các hình thức đầu tư. Nếu có thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ Luật STC để được giải đáp chi tiết.

Người nước ngoài thành lập công ty ở Việt Nam

Với sự phát triển của nền kinh tế, ở Việt Nam hiện nay nhà đầu tư nước ngoài vẫn đã và đang tiến hành đầu tư thực hiện các dự án. Bài viết dưới đây phân tích những quy định của pháp luật về người nước ngoài thành lập công ty ở Việt Nam.

1.Điều kiện về chủ thể

Cụ thể, theo quy định tại khoản 1 Điều 17  Luật Doanh nghiệp 2020 (LDN) thì mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền mở công ty tại Việt Nam, trừ các trường hợp được quy định tại khoản 2 của điều 17 LDN. Cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập đúng theo pháp luật nước ngoài hoàn toàn được quyền mở công ty tại Việt Nam thì được coi là nhà đầu tư nước ngoài.

Đồng thời tại Khoản 18, Điều 3 Luật đầu tư 2020 này cũng quy định về việc đầu tư như sau: “Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài”.

Như vậy, người nước ngoài hoàn toàn có thể thực hiện đầu tư, góp vốn mở công ty tại Việt Nam theo quy định của luật doanh nghiệp và luật đầu tư.

2. Điều kiện về ngành nghề đối với người nước ngoài thành lập công ty ở Việt Nam

Theo quy định, doanh nghiệp có quyền kinh doanh bất cứ ngành nghề nào pháp luật không cấm và cần đăng ký với cơ quan Đăng ký kinh doanh trước khi hoạt động.

Trước khi thành lập, cần lưu ý xem ngành nghề mình dự định kinh doanh có thuộc danh sách ngành bị cấm hay kinh doanh có điều kiện hay không để thực hiện quá trình kinh doanh đúng quy định của pháp luật.

  • Đối với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều kiện theo quy định. Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác.

Những ngành nghề kinh doanh bị cấm:

  • Cấm hoạt động kinh doanh gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ của nhân dân, làm huỷ hoại tài nguyên, phá huỷ môi trường (Điều 6 Luật đầu tư 2020).
  • Cá nhân, tổ chức có thể tra ngành nghề trên hệ thống ngành nghề kinh tế được các doanh nghiệp đăng ký theo quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-Ttg – kiểm tra ngành nghề. Trường hợp ngành nghề không nằm trong hệ thống mã ngành kinh tế Việt Nam thì phải được quy định cụ thể tại văn bản pháp luật chuyên ngành.
  • Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật Đầu tư 2020

3. Loại hình doanh nghiệp

Nhà đầu tư tùy vào nhu cầu của mình có thể lựa chọn một trong các loại hình doanh nghiệp sau:

  • Công ty tư nhân
  • Công ty TNHH
  • Công ty Cổ phần
  • Công ty hợp danh

Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường.

Với hình thức đầu tư thành lập doanh nghiệp 100 % vốn đầu tư nước ngoài thì chủ đầu tư sẽ cần tiến hành xin giấy phép đầu tư trước.

4. Các phương thức đầu tư của người nước ngoài vào Việt Nam

Hiện nay, tùy vào yêu cầu, mong muốn của từng chủ đầu tư nước ngoài, thành lập công ty cho người nước ngoài theo 2 phương thức chính như sau:

  • Thành lập công ty có 100% vốn nước ngoài

– Với hình thức này thì chủ đầu tư sẽ cần tiến hành xin giấy phép đầu tư trước. Khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì mới có thể thực hiện thành lập công ty.

– Thông thường, với cách thức này, bạn sẽ cần khoảng 30 – 40 ngày và chi phí sẽ cao hơn nhiều so với cách thứ nhất. Do chi phí xin giấy phép đầu tư khá cao.

  • Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài do chủ đầu tư nước ngoài góp vốn

– Thời gian để thành lập công ty theo cách thức này thông thường sẽ mất khoảng 20 – 30 ngày.

Người nước ngoài mở công ty tại Việt Nam sẽ lựa chọn 1 trong 2 hình thức là Thành lập công ty 100% vốn nước ngoài hoặc Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tùy vào điều kiện thực tế và mong muốn.

5. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp của người nước ngoài ở Việt Nam

Căn cứ Điều 37 Luật đầu tư 2020 có phân loại cụ thể:

Trường hợp cần xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc;

Trường hợp không cần xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì cá nhân nước ngoài.

Với hồ sơ cụ thể như sau.

Hồ sơ xin giấy phép đầu tư bao gồm: 

– Giấy đề nghị được cấp giấy phép đầu tư.

– Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước

(kèm theo các tài liệu xác minh tư cách pháp nhân có các nhận của lãnh sự)

– Báo cáo năng lực tài chính của người nước ngoài muốn mở công ty tại Việt Nam.

Nhà đầu tư có thể nộp kèm 2 loại giấy tờ sau để chứng minh được năng lực tài chính:

+ Báo cáo tài chính (đối với nhà đầu tư là pháp nhân)

+ Xác nhận số dư tài khoản ngân hàng (đối với nhà đầu tư cá nhân)

– Đề xuất về dự án đầu tư.

– Đề xuất về nhu cầu sử dụng đất nếu doanh nghiệp có sử dụng đất thuê ở Việt Nam.

>>> Hồ sơ nộp lên Sở kế hoạch và đầu tư để được cấp giấy phép đầu tư sau 15 ngày.

Hồ sơ xin giấy phép đăng ký doanh nghiệp:

Sau khi có giấy phép đăng ký đầu tư, bạn cần soạn thảo hồ sơ đăng ký thành lập công ty

Hồ sơ chính gồm:

– Giấy đề nghị được cấp giấy phép đăng ký doanh nghiệp, thành lập công ty

– Danh sách thành viên tham gia mở công ty

– Dự thảo điều lệ Công ty tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp.

– Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của người nước mở công ty tại Việt Nam:

* Đối với nhà đầu tư là pháp nhân:

– Nếu người nước ngoài muốn mở công ty tại Việt Nam với loại hình công ty TNHH 2 thành viên, Công ty cổ phần và công ty Hợp danh thì cần chuẩn bị bản sao hợp lệ Quyết định mở công ty, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương khác.

– Nếu là mở công ty TNHH 1 thành viên thì cần chuẩn bị bản sao hợp lệ Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Điều lệ của chủ sở hữu công ty.

* Đối với cá nhân:

– Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân sau:

+Giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu còn hiệu lực

+Hoặc giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác còn hiệu lực

– Quyết định ủy quyền cho người được uỷ quyền đối với nhà đầu tư là tổ chức;

( Kèm theo Bản sao hợp lệ có công chứng giấy tờ chứng thực cá nhân )

– Nếu công ty có sử dụng vốn nhà nước thì phải có văn bản chấp thuận việc sử dụng vốn nhà nước.

– Hợp đồng liên doanh đối với hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh.

 Ngoài ra, cần cung cấp thêm:

+Hồ sơ năng lực kinh nghiệm của người nước ngoài mở công ty

+Văn bản chứng minh quyền sử dụng hợp pháp trụ sở chính công ty (hợp đồng thuê nhà/thuê văn phòng hợp pháp).

Trên đây là nội dung tư vấn mà Luật STC gửi tới Quý khách hàng. Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.

Trụ sở chính và địa điểm kinh doanh của daonh nghiệp có giống nhau không

Doanh nghiệp có thể mở thêm các địa điểm kinh doanh tại các địa chỉ khác. Theo đó, trụ sở chính và địa điểm kinh doanh là hai địa chỉ khác nhau của doanh nghiệp và có các đặc điểm pháp lý không giống nhau.

1. Trụ sở chính của doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020, trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

Trụ sở chính của doanh nghiệp có những đặc điểm cơ bản như sau:

– Được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp;

– Trụ sở chính doanh nghiệp phải có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính;

– Trụ sở chính không được đặt tại chung cư. Trong đó, nghiêm cấp đặt trụ sở chính của công ty tại nhà chung cư có mục đích để ở (theo khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở 2014);

– Không bắt buộc phải diễn ra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

2. Địa điểm kinh doanh của công ty

Theo khoản 3 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020, địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh. Cụ thể:

Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp cũng có một số đặc điểm như sau:

– Doanh nghiệp chỉ được lập địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh;

– Phải làm thủ tục thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi lập địa điểm kinh doanh;

Phân biệt địa điểm kinh doanh và địa chỉ trụ sở chính

– Phải là nơi diễn ra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

– Không được cùng là trụ sở chính của doanh nghiệp.

3. Điểm khác biệt giữa trụ sở chính và địa điểm kinh doanh

3.1. Địa điểm kinh doanh phụ thuộc vào trụ sở chính

Nơi đăng ký địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp phải căn cứ vào nơi đặt trụ sở chính. Theo đó, doanh nghiệp không được phép thành lập địa điểm kinh doanh ngoài phạm vi cấp tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính

Về chế độ thuế, địa điểm kinh doanh không có mã số thuế riêng và phải hạch toán phụ thuộc vào công ty.

3.2. Địa điểm kinh doanh phải thực hiện hoạt động kinh doanh

Trụ sở chính có thể chỉ là nơi để công ty đăng ký trên Giấy phép kinh doanh, là nơi để khách hàng liên hệ với công ty mà không diễn ra hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, địa điểm kinh doanh lại là nơi làm việc, diễn ra hoạt động kinh doanh cụ thể.

Vì vậy, trên thực tế, một số doanh nghiệp sẽ đăng ký trụ sở chính tại một địa chỉ để đáp ứng các điều kiện quy định về trụ sở chính. Nhưng thực tế lại không diễn ra hoạt động kinh doanh nào tại đây. Đây được gọi là đăng ký “trụ sở ảo”.

Như vậy, trụ sở chính và địa điểm kinh doanh không được cùng là một nơi. Trụ sở chính có thể không tiến hành hoạt động kinh doanh còn địa điểm kinh doanh bắt buộc phải tiến hành hoạt động kinh doanh theo ngành, nghề doanh nghiệp đã đăng ký. 

Sáp nhập công ty

Sáp nhập công ty là một trong các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp mà theo đó, một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập. Trong bài viết này phân tích rõ những quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 (LDN) hiện hành để cho đọc giả hiểu rõ nhất.

1. Sáp nhập công ty là gì?

Theo khoản 1 Điều 201 LDN thì “một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập”.

Như vậy, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không thể sát nhập được. Tuy nhiên, trong một số trường hợp doanh nghiệp tư nhân vẫn có thể sáp nhập được thông qua bước trung gian (chuyển đổi loại hình doanh nghiệp), còn công ty hợp danh thì không thể do loại hình công ty này không chuyển đổi được.

2. Điều kiện sáp nhập công ty

Khi hợp nhất doanh nghiệp, cần lưu ý đến các quy định của Luật cạnh tranh 2018 quy định về tập trung kinh tế bị cấm tại Điều 30: “Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam”.

Theo đó, việc đanh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của việc tập trung kinh tế do Ủy ban cạnh tranh Quốc gia thực hiện và dựa trên những yếu tố sau đây:

+ Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên quan trước và sau tập trung kinh tế.

+ Mức độ tập trung trên thị trường liên quan trước và sau khi tập trung được đánh giá để xác định nguy cơ tạo ra hoặc củng cố sức mạnh thị trường của doanh nghiệp, khả năng gia tăng phối hợp, thông đồng giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan.

+ Mối quan hệ của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau được đánh giá để xác định khả năng các bên sau tập trung kinh tế tạo ra ưu thế cạnh tranh vượt trội so với các doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh khác nhằm ngăn cản hoặc loại bỏ cạnh tranh gia nhập thị trường.

+ Lợi thế cạnh tranh do tập trung kinh tế mang lại trên thị trường liên quan được xem xét tổng thể dựa trên các ưu thế về đặc tính sản phẩm, chuỗi sản xuất, phân phối, năng lực tài chính, thương hiệu, công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ và các ưu thế khác của doanh nghiệp sau tập trung kinh tế trong quan hệ với đối thủ cạnh tranh trên thị trường liên quan, dẫn tới nguy cơ tạo ra hoặc củng cố sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp hình thành sau tập trung kinh tế.

+ Khả năng doanh nghiệp tăng giá hoặc tăng tỷ suất lợi nhuận trên thu sau tập trung kinh tế được đánh giá căn cứ vào một hoặc một số yếu tố sau đây:

– Thay đổi dự kiến về cầu trước khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế tăng giá, thay đổi sản lượng hoặc điều kiện giao dịch của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường liên quan;

– Thay đổi dự kiến về cung của các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh trên thị trường liên quan trước khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế tăng giá, thay đổi sản lượng hoặc điều kiện giao dịch của hàng hóa, dịch vụ;

– Thay đổi dự kiến về giá, sản lượng, điều kiện giao dịch của doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ là các yếu tố đầu vào cho các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế;

– Điều kiện và nguy cơ các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh trên thị trường gia tăng phối hợp hoặc thỏa thuận nhằm tăng giá bán hoặc tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu;

– Các yếu tố khác có ảnh hưởng đến khả năng tăng giá hoặc tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp sau tập trung kinh tế.

+ Khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế loại bỏ hoặc ngăn cản doanh nghiệp khác gia nhập, mở rộng thị trường được xác định dựa trên một hoặc một số yếu tố sau đây:

– Mức độ kiểm soát yếu tố đầu vào cho sản xuất, kinh doanh trước và sau tập trung kinh tế;

– Đặc điểm cạnh tranh trong ngành, lĩnh vực và hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong giai đoạn trước tập trung kinh tế;

– Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường quy định tại Điều 8 Nghị định này;

– Các yếu tố khác dẫn đến khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế loại bỏ hoặc ngăn cản doanh nghiệp khác gia nhập hoặc mở rộng thị trường.

+ Yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế được xem xét khi yếu tố đó trực tiếp ảnh hưởng hoặc thay đổi đáng kể kết quả đánh giá tác động hạn chế cạnh tranh và khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh của tập trung kinh tế.

3. Thủ tục sáp nhập công ty 

  • Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
  • Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua;
  • Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.
  • Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập. Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Hợp nhất công ty

Trong quá trình hoạt động vì một số lý do nào đó mà các công ty có thể hợp nhất lại với nhau để cùng thực hiện hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên việc hợp nhất công ty này phải được thực hiện theo những quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 (LDN) và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

1. Khái niệm hợp nhất công ty

      Theo quy định tại khoản 1 Điều 200 LDN thì “Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất”.

2. Trình tự, thủ tục tiến hành hợp nhất công ty

  •  Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất;
  • Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất theo quy định của Luật này. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.

3. Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp hợp nhất

      Hồ sơ đăng kí doanh nghiệp hợp nhất bao gồm:

  • Hợp đồng hợp nhất;
  • Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng hợp nhất của các công ty bị hợp nhất.

4. Hệ quả pháp lý khi hợp nhất công ty

  • Công ty bị hợp nhất phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh về hợp nhất công ty.
  • Sau khi đăng ký doanh nghiệp, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất.

Trình tự thủ tục tách công ty cổ phần

Tách công ty là một trong các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, theo đó, một doanh nghiệp được tách thành hai hay nhiều doanh nghiệp mới mà không làm chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp cũ. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho khách hàng những vấn đề cần quan tâm khi thực hiện thủ tục tách công ty cổ phần.

1. Tách công ty cổ phần là gì?

Điều 199 Luật Doanh nghiệp năm 2020 (LDN) quy định về tách công ty, theo đó tách công ty là việc công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ cổ đông của công ty hiện có để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.

Công ty cố phần ban đầu trước khi bị tách gọi là công ty bị tách; công ty mới sau khi tách ra khỏi công ty ban đầu là công ty được tách.

Theo đó, trong trường hợp tách công ty cổ phần, công ty được tách sẽ bao gồm những loại hình sau:

– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của LDN.

– Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của LDN.

2. Các phương thức tách công ty cổ phần

Để thực hiện tách công ty cổ phần, có thể thực hiện theo những phương thức sau:

– Một phần cổ phần của các cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần được chuyển sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị tách và tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới.

– Toàn bộ cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần của họ được chuyển sang cho các công ty mới.

– Kết hợp cả hai trường hợp trên.

3. Thủ tục tách công ty cổ phần

 Thủ tục tách công ty cổ phần được thực hiện như sau:

Thứ nhất, Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua nghị quyết tách công ty theo quy định của LDN và Điều lệ công ty.

Nghị quyết tách công ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; cách thức tách công ty; giá trị tài sản, quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty.

Nghị quyết tách công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết.

Thứ hai, Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của LDN.

Ngoài ra, công ty bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông tương ứng với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên, cổ đông giảm xuống (nếu có); đồng thời đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được tách.

4. Về hậu quả pháp lý sau khi tách công ty cổ phần

Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty được tách, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác. Các công ty được tách đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết, quyết định tách công ty.

 

Chia công ty

Chia công ty là một trong các hình thức tổ chức lại doanh nghiệp, theo đó, một doanh nghiệp được chia thành hai hay nhiều doanh nghiệp mới và chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp được chia. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho khách hàng những vấn đề cần quan tâm khi thực hiện thủ tục chia công ty.

1.Những trường hợp công ty có thể thực hiện thủ tục chia công ty

Công ty TNHH, công ty cổ phần có thể chia thành hai hay nhiều công ty cùng loại nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được chia sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị chia và tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới.

– Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp họ được chuyển sang cho các công ty mới.

– Kết hợp cả hai trường hợp trên.

2. Trình tự thực hiện chia công ty TNHH, công ty cổ phần

Để thực hiện thủ tục chia công ty TNHH, công ty cổ phần, khách hàng cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty (đối với công ty TNHH) hoặc Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần) của công ty bị chia thông qua nghị quyết chia công ty theo quy định của điều lệ công ty và quy định pháp luật.

Nghị quyết chia công ty phải có các nội dung chủ yếu sau:

– Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị chia

– Tên các công ty sẽ thành lập

– Nguyên tắc, cách thức và thủ tục chia tài sản công ty

– Phương án sử dụng lao động

– Cách thức phân chia, thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị chia sang các công ty mới thành lập

– Nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của công ty bị chia

– Thời hạn thực hiện chia công ty.

Nghị quyết chia công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết.

Bước 2: Thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc .

Bước 3: Chủ sở hữu công ty mới tiến hành đăng ký doanh nghiệp

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới phải kèm theo nghị quyết chia công ty đã được hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua.

Bước 4: Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày các công ty được chia được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia đặt trụ sở chính thực hiện chấm dứt tồn tại đối với các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc chấm dứt tồn tại chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty bị chia trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (trong trường hợp công ty bị chia có chi nhánh, văn phòng đại diện).

Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này.

3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được thành lập trên cơ sở chia công ty

Ngoài giấy tờ quy định về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty TNHH, công ty cổ phần, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được thành lập trên cơ sở chia công ty còn cần kèm theo các giấy tờ sau:

– Nghị quyết chia công ty đã được hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty (đối với công ty TNHH) hoặc Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần) của công ty bị chia thông qua.

– Bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chia công ty.

– Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị chia.

 

Thủ tục mua lại cổ phần của cổ đông

Tăng hay giảm vốn điều lệ là một vấn đề quan trọng trong quản lý của công ty cổ phần. Với mục đích làm rõ những cách thức làm giảm vốn điều lệ trong công ty cổ phần, bài viết này đi vào phân tích các cách để mua lại cổ phần của cổ đông trong công ty cổ phần.

1.Lý do mua lại cổ phần từ cổ đông

Công ty mua lại cổ phần từ cổ đông vì những lý do khác nhau: 

  • Theo yêu cầu của cổ đông
  • hoặc Theo quyết định của công ty.

2. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông

Điều 132 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về việc mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông. Theo đó, cổ đông có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình bằng văn bản khi:

  • Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty
  • Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty. 

Trình tự, thủ tục mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông:

  • Yêu cầu của cổ đông phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về một trong các vấn đề trên.
  • Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
  • Giá cổ phần mua lại được xác định dựa trên giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.

3. Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty

Điều 133 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về việc mua lại cổ phần theo nhu cầu của công ty.

Công ty có thể mua lại các loại cổ phần của cổ đông sau:

  • Cổ phần phổ thông: công ty có thể mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán
  • Cổ phần ưu đãi cổ tức: công ty có thể mua lại một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán.

Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại cổ phần như sau:

  • Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. 
  • Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp công ty mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ tại công ty. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;

Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định mua lại cổ phần như sau:

  • Đại hội đồng cổ đông quyết định mua lại từ 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán.

Trình tự, thủ tục công ty mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông trong công ty:

  • Công ty phải được thông báo về quyết định mua lại cổ phần cho các cổ đông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định đó được thông qua.
  • Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi văn bản đồng ý bán cổ phần cả mình đến công ty trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo.

4. Hệ quả từ việc công ty mua lại cổ phần

  • Công ty chỉ được thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
  • Cổ phần được mua lại được coi là cổ phần chưa bán. Công ty phải đăng ký giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
  • Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu.
  • Sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần được mua lại.

 

Trình tự thủ tục chuyển nhượng cổ phần

Chuyển nhượng cổ phần là hình thức chuyển giao quyền sở hữu cổ phần từ cổ đông góp vốn cũ sang cổ đông mới khác, chuyển nhượng cổ phần chỉ được thực hiện trong trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật trừ một số trường hợp quy định khác. Bài viết này sẽ làm rõ các bước cần thực hiện khi chuyển nhượng cổ phần theo Luật doanh nghiệp mới nhất (LDN 2020).

  1. Chuyển nhượng cổ phần
  • Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
  • Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
  • Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.
  • Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
  • Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
  • Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
  • Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.

2. Quy định về chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập

Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập. Theo đó, “Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó”.

Những hạn chế ở trên không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau:

  • Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;
  • Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.

3. Trình tự thủ tục chuyển nhượng cổ phần phổ thông

3.1. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập

     Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhượng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp. Vì vậy, cần thực hiện các bước sau:

  • Các bên liên quan ký kết hợp đồng chuyển nhượng, ký kết biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có);
  • Lập biên bản xác nhận về việc đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng;
  • Tổ chức họp Đại hội đồng cổ đông để thông qua việc chuyển nhượng cổ phần (được ghi nhận trong biên bản họp Đại hội đồng cổ đông);
  • Tiến hành chỉnh sửa, bổ sung thông tin trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty;
  • Tiến hành đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.

3.2. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông phổ thông

  • Các bên liên quan ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển nhượng, ký kết biên bản thanh lý hợp đồng (nếu có);
  • Tiến hành lập biên bản xác nhận về việc đã hoàn thành thủ tục chuyển nhượng cổ phần.
  • Tiến hành chỉnh sửa, bổ sung thông tin trong Sổ đăng ký cổ đông.

Lưu ý:

  • Bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến khi thông tin của người nhận chuyển nhượng được đăng ký vào Sổ đăng ký cổ đông.
  • Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua được ghi đúng, ghi đủ vào Sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.

3.3. Trình tự thực hiện

  • Công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi. Kèm theo Thông báo phải có các văn bản được nêu tại Thành phần hồ sơ
  • Doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
  • Hoặc Người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

     Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần phổ thông

Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần phổ thông bao gồm:

  • Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
  • Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi các nội dung đăng ký của doanh nghiệp; 
  • Giấy chứng nhận sở hữu cổ phần của cá nhân chuyển nhượng cổ phần;
  • Danh sách cổ đông sáng lập sau khi thay đổi đối với trường hợp thay đổi cổ đông sáng lập/tỷ lệ vốn góp. Kèm theo:
    • Bản sao CMND /Hộ chiếu còn hiệu lực của cổ đông mới là cá nhân/Giấy CN ĐKDN của cổ đông mới là tổ chức và quyết định;
    • Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, biên bản thanh lý hợp đồng và các giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc chuyển nhượng có xác nhận của công ty (trường hợp thay đổi cổ đông do chuyển nhượng);
    • Văn bản chứng nhận việc thừa kế hợp pháp của người nhận thừa kế (trường hợp thay đổi cổ đông do thừa kế);
    • Hợp đồng tặng cho phần vốn góp và các giấy tờ chứng thực đã hoàn tất việc tặng cho (trường hợp thay đổi cổ đông do tặng cho cổ phần).
  • Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định teo Luật Đầu tư.
  • Đối với doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp nộp kèm theo: Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư; Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế; Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp.
  • Bản sao Điều lệ đã sửa đổi của công ty;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Bản gốc đối với trường hợp chuyển nhượng cổ phần làm thay đổi người đại diện pháp luật của doanh nghiệp).

 

 

0988873883