Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

Một người khi lập di chúc có quyền chỉ định những người được hưởng di sản thừa kế theo nội dung của bản di chúc. Tuy nhiên, pháp luật dân sự hiện hành vẫn quy định những trường hợp ngoại lệ đối với người thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Bài viết này sẽ phân tích những quy định của Bộ luật dân sự 2015 về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.

Theo quy định tại  Điều 644 Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2015 thì:

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này”.

Nhằm bảo vệ quyền, lợi ích của những người là cha, mẹ, vợ, chồng, các con dưới 18 tuổi của người lập di chúc và các con tuy đã trưởng thành mà không có khả năng lao động của người để lại di sản, trong trường hợp người có tài sản định đoạt trong di chúc không cho họ hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng một phần di sản ít hơn hai phần ba của một suất thừa kế được chia theo pháp luật thì mỗi người trong số họ vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên, những người nói trên không phải là người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 BLDS năm 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 621 BLDS năm 2015. Điều 644 BLDS năm 2015 quy định quyền hưởng di sản của những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc luôn được bảo đảm thực hiện.

Như vậy, việc xác định 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, để bảo vệ quyền thừa kế của các con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên của người để lại di sản theo di chúc mà không có khả năng lao động trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, thì mỗi người trong số họ vẫn được hưởng phần tối thiểu bằng 2/3 suất thừa kế chia theo pháp luật. Việc xác định 2/3 của suất thừa kế chia theo pháp luật thật sự cần thiết, quan trọng trong viêc áp dụng pháp luật bảo vệ quyền thừa kế của người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định tại Điều 644 BLDS năm 2015.

Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng

Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Trong thực tế, khi xảy ra tranh chấp mà các bên không thể thương lượng, hòa giải thì hợp đồng chính là cơ sở để các bên đưa vụ tranh chấp ra Tòa án hoặc Trọng tài. Tuy nhiên, hợp đồng phải đảm bảo đúng các điều kiện có hiệu lực theo quy định mới được thực thi. Do đó, trong bài viết này sẽ phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.

1.Cơ sở pháp lý về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng

  • Bộ luật dân sự 2015
  • Các văn bản luật chuyên ngành: Luật Thương mại 2005, Bộ luật Lao động 2019, Luật Đầu tư 2020,…

Điều 117 Bộ luật dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nói chung, hợp đồng dân sự nói riêng như sau:

“1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”.

                           

2. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng về chủ thể

Chủ thể tham gia hợp đồng phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi, tham gia ký kết trên cơ sở thỏa thuận và hoàn toàn tự nguyện. Đối với trường hợp chủ thể của hợp đồng là thương nhân thì thương nhân phải có đăng ký kinh doanh với ngành nghề liên quan tới đối tượng hợp đồng. Trong trường hợp hàng hóa là mặt hàng kinh doanh có điều kiện thì thương nhân cũng phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh hàng hóa đó.

Người đại diện ký hợp đồng phải là người có thẩm quyền ký kết hợp đồng, có thể là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân hoặc là người đại diện theo ủy quyền.

3. Điều kiện về mục đích và nội dung hợp đồng

Đối tượng, mục đích và nội dung của hợp đồng không được vi phạm các điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không phải là hàng cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.

4. Điều kiện về hình thức hợp đồng

Đối với một số loại hợp đồng thì hình thức của hợp đồng là điều kiện bắt buộc. Trong một số trường hợp, hợp đồng phải được lập thành văn bản hoặc phải được công chứng, chứng thực thì mới có hiệu lực pháp luật.

Nếu vi phạm một trong các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồng sẽ trở thành vô hiệu một phần hoặc toàn bộ, do đó, khi các chủ thể tiến hành ký kết hợp đồng cần nắm rõ những quy định của pháp luật hiện hành.

Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội

Phạm nhiều tội là trường hợp một người thực hiện một hoặc một số hành vi cấu thành những tội phạm khác nhau được luật hình sự quy định. Như vậy, có hai trường hợp phạm nhiều tội:

– Trường hợp thứ nhất: Người phạm tội có nhiều hành vi phạm tội khác nhau và mỗi hành vi cấu thành một tội phạm. Các hành vi phạm tội này có thể liên quan với nhau (được thực hiện để đạt cùng mục đích) hoặc không có liên quan với nhau (được thực hiện nhằm các mục đích khác nhau).

– Trường hợp thứ hai: Người phạm tội có một hành vi phạm tội nhưng hành vi này lại cấu thành nhiều tội phạm khác nhau.

Khi xét xử người phạm nhiều tội, toà án quyết định hình phạt đối với từng tội phạm theo các căn cử quyết định hình phạt đã được đề cập ở phần trên, sau đó tổng hợp hình phạt đó để được hình phạt chung theo các quy định sau:

1. Đối với hình phạt chính

– Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là hình phạt tù có thời hạn thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung. Hình phạt chung không được vượt quá 3 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn (điểm a khoản 1 Điều 55 Bộ luật hình sự 2015. 

– Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỉ lệ 3 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 1 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung (điểm b khoản 1 Điều 55 BLHS). 

– Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân hoặc tử hình thì hình phạt chung là tù chung thân hoặc tử hình (điểm c, điểm d khoản 1 Điều 55 BLHS). 

– Nếu có nhiều hình phạt tiền thì hình phạt chung là tổng các khoản tiền phạt (điểm đ khoản 1 Điều 55 Bộ luật hình sự 2015.

– Hình phạt tiền và hình phạt trục xuất không được tổng hợp với các loại hình phạt khác (điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 55 BLHS). 

2. Đối với hình phạt bổ sung

– Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó theo nguyên tắc cộng toàn bộ hoặc cộng một phần; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền được cộng lại thành hình phạt chung theo nguyên tắc cộng toàn bộ (điểm a khoản 2 Điều 55 BLHS); 

– Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên theo nguyên tắc cùng tồn tại các loại hình phạt khác nhau (điểm b khoản 2 Điều 55 BLHS).

Như vậy, các quy định trên được xây dựng trên cơ sở cụ thể hoá các nguyên tắc chung của tổng hợp hình phạt là nguyên tắc cộng toàn bộ, nguyên tắc cộng một phần, nguyên tắc thu hút và nguyên tắc cùng tồn tại.

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là một trong những căn cứ quan trọng để Tòa án quyết định một mức hình phạt cụ thể đối với người phạm tội. Bài viết dưới đây giới thiệu các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (TNHS) và điều kiện áp dụng. 

1.Các tình tiết giảm nhẹ TNHS

Các tình tiết giảm nhẹ TNHS được quy định tại Điều 51 của BLHS 2015 như sau:

  • Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  • Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
  • Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
  • Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  • Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  • Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  • Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  • Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  • Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  • Phạm tội do lạc hậu;
  • Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  • Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  • Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  • Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  • Người phạm tội tự thú;
  • Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
  • Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
  • Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  • Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  • Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Ngoài ra, khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc “tình tiết khác” là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Trong đó, căn cứ Điểm 5 Mục I Công văn số 212/TANDTC-PC năm 2019 và Nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP thì các “tình tiết khác” bao gồm:

– Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, bà mẹ Việt Nam anh hùng, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước:

– Bị cáo có anh, chị, em ruột là liệt sỹ;

– Bị cáo là người tàn tật do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công tác, có tỷ lệ thương tật từ 31 % trở lên;

– Người bị hại cũng có lỗi;

– Thiệt hại do lỗi của người thứ ba;

– Gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay cho bị cáo;

– Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khoẻ của người bị hại, gây thiệt hại về tài sản;

– Phạm tội trong trường hợp vì phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như đi chống bão, lụt, cấp cứu.

Và trong từng trường hợp cụ thể và hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội mà Tòa án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.

Lưu ý: Các tình tiết giảm nhẹ theo quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt. 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, Anh/chị vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến theo SĐT: 0915678851 hoặc hotline: 02432000536 của chúng tôi để được giải đáp.

Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại

So với Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009, Bộ luật hình sự hiện hành (BLHS 2015) đã lần đầu tiên quy định pháp nhân thương mại là chủ thế của tội phạm. Tuy nhiên khi nào pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp cho người đọc về vấn đề này.

1.Khái niệm pháp nhân thương mại

Pháp nhân thương mại được quy định tại Điều 75 của Bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó, pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.

Như vậy, pháp nhân thương mại có các đặc điểm:

  • Có đặc điểm của một pháp nhân. Pháp nhân thương mại có đủ các điều kiện sau đây
  • Được thành lập theo quy định của pháp luật;
  • Có cơ cấu tổ chức rõ ràng: Có cơ quan điều hành (Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân) và cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật;
  • Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
  • Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập;
  • Tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.

2. Điều kiện pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự

Điều 75 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:

1. Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại;

b) Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại;

c) Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại;

d) Chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật này.

2. Việc pháp nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân.

Vậy pháp nhân thương mại phạm tội khi thỏa mãn các điều kiện sau:

Thứ nhất, hành vi phạm tội thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại

Hành vi phạm tội do một người hoặc một số người được pháp nhân thương mại giao hoặc ủy quyền thực hiện một nhiệm vụ nào đó và khi thực hiện họ nhân danh pháp nhân thương mại đó.

Thứ hai, hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại

Điều kiện xảy ra khi một người hoặc một số người thực hiện hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại giao hoặc uỷ quyền đều vì lợi ích của pháp nhân thương mại chứ không vì lợi ích cá nhân của họ.

Tuy nhiên, nếu trong quá trình thực hiện hành vi phạm tội họ lại lợi dụng pháp nhân thương mại để thực hiện thêm hành vi vì lợi ích cá nhân thì chỉ hành vi nào vì lợi ích của pháp nhân thương mại mới buộc pháp nhân thương mại phải chịu, còn hành vi nào vượt ra ngoài lợi ích của pháp nhân thương mại mà vì lợi ích cá nhân họ thì họ phải chịu.

Thứ ba, hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại

Hành vi phạm tội của một hoặc một số người phải có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại. Sự chỉ đạo điều hành thể hiện ở sự chỉ đạo của những người đứng đầu hoặc của một tập thể pháp nhân thương mại như: Giám đốc, Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc của công ty.

Ngoài sự chỉ đạo, điều hành của những người nhân danh pháp nhân thương mại còn có trường hợp tuy không có sự chỉ đạo, điều hành nhưng lại có sự chấp thuận của những người đứng đầu pháp nhân thương mại thì hành vi phạm tội cũng là hành vi phạm tội của pháp nhân thương mại.

Thứ tư, chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật hình sự năm 2015 thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự  pháp nhân thương mại tuỳ thuộc vào tội phạm thực hiện:

  • 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng
  • 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng 
  • 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng
  • 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

Cũng như đối với người phạm tội, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự như trên, chủ thể tội phạm này lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với người phạm tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Khi áp dụng các điều kiện chịu trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội cần chú ý: Việc xử lý hình sự đối với pháp nhân thương mại không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân. Nếu hành vi của cá nhân đủ yếu tố cấu thành bất kì tội nào quy định trong Bộ luật hình sự thì cá nhân đó vẫn bị xử lý hình sự theo tội đó.

3. Chỉ xử lý hình sự pháp nhân thương mại đối với một số tội theo quy định

Pháp nhân thương mại tuy là chủ thể của tội phạm, nhưng không phải là chủ thể của tất cả các tội phạm quy định trong Bộ luật hình sự. Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự một số tội phạm có liên quan trực tiếp đến hoạt động của pháp nhân thương mại. Cụ thể, pháp nhân thương mại chỉ bị xử lý hình sự đối với 33 tội theo quy định tại Điều 76 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

Trên đây là những quy định của pháp luật hình sự hiện hành về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. Nếu cần tư vấn thêm, quý khách vui lòng gọi điện đến hotline: 024 32000536 hoặc 0915678851 để được tư vấn.

Quyền bào chữa được hiểu như thế nào

“Bào chữa là dùng lời lẽ, chứng cớ để bênh vực một việc”.

Quyền bào chữa là một trong những nội dung cơ bản của quyền được xét xử công bằng – một lĩnh vực cơ bản của quyền con người trong tố tụng hình sự; việc đảm bảo quyền bào chữa trong tố tụng hình sự có vai trò quan trọng, góp phần bảo đảm quyền con người, một tiêu chí cơ bản trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, ý kiến của kiểm sát viên, người bào chữa, bị cáo, nhân chứng, nguyên đơn, bị đơn và những người có quyền, lợi ích hợp pháp. Các cơ quan tư pháp có trách nhiệm tạọ điều kiện để Luật sư tham gia vào quá trình tố tụng: tham gia hỏi cung bị can, nghiên cứu hồ sơ vụ án, tranh luận dân chủ tại phiên tòa.

BLTTHS 2015 đã quán triệt tinh thần Hiến pháp năm 2013, ghi nhận các nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa, suy đoán vô tội và tranh tụng trong xét xử được bảo đảm. Theo tinh thần Hiến pháp năm 2013, có thể nhận thấy một trong những vấn đề trọng tâm trong quá trình sửa đổi, bổ sung BLTTHS 2003 là phải làm rõ được mô hình và cơ chế tố tụng hướng đến việc bảo đảm yêu cầu cấp bách, kịp thời, minh bạch, khách quan của công cuộc phòng, chống tội phạm, đồng thời tôn trọng và bảo đảm quyền con người, dân chủ hóa hoạt động TTHS và được ghi nhận là một trong những nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự tại Điều 16 BLTTHS năm 2015.

Với tư cách là một nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hình sự, nguyên tắc đảm bảo quyền bào chữa trong tố tụng hình sự chi phối, tác động đến toàn bộ hoạt động tố tụng hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng. Nội dung của nguyên tắc được thể hiện cụ thể tại Điều 16 của BLTTHS năm 2015: “Người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội, bị hại, đương sự thực hiện đầy đủ quyền bào chữa, quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của Bộ luật này”.

Theo đó, nguyên tắc này gồm có ba nội dung cụ thể là bảo đảm quyền bào chữa, bảo đảm quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa và trách nhiệm của các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc đảm bảo quyền bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.

Thủ tục xin giấy phép phòng cháy chữa cháy

Để được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy, chủ thể có trách nhiệm cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm những tài liệu sau:

  • Đơn đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đã đủ điều kiện về phòng cháy, chữa cháy.
  • Giấy chứng nhận thẩm quyền về phòng cháy và chữa cháy (bản sao có công chứng chứng thực)
  • Văn bản nghiệm thi về việc phòng cháy, chữa cháy đối với những cơ sở mới cải tạo hay mới xây dựng, các phương tiện giao thông cơ giới cần phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy khi hoán cải hay đóng mới.
  • Biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với các cơ sở và phương tiện giao thông cơ giới khác ( bản sao có công chứng chứng thực).
  • Bản thống kê toàn bộ những phương tiện phòng cháy, chữa cháy và các phương tiện cứu người đã trang bị
  • Các phương án chữa cháy của doanh nghiệp
  • Quyết định của doanh nghiệp về việc thành lập đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở.
  • Danh sách cá nhân đã qua đợt huấn luyện về việc phòng cháy, chữa cháy.

Trình tự, thủ tục xin giấy phép phòng cháy chữa cháy

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Cá nhân có trách nhiệm tiến hành chuẩn bị hồ sơ theo những tài liệu, giấy tờ đã cung cấp ở trên.

Chuẩn bị hồ sơ là một khâu quan trọng, đặt nền móng đầu tiên cho quá trình hoàn tất thủ tục xin cấp giấy chứng nhận phòng cháy chữa cháy một cách thuận tiện và trơn tru nhất.

Cung cấp đầy đủ giấy tờ ngay từ đầu giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được tối đa thời gian, công sức và thậm chí là kinh phí của mình.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền

Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy bao gồm:

  • Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
  • Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh;
  • Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh.

Do đó, sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Trường hợp ủy quyền cho một cá nhân, đơn vị khác thực hiện thì phải có văn bản ủy quyền kèm theo.

Đối với một số dự án, công trình đặc biệt, chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để xin văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng trước khi tiến hành thiết kế công trình.Chủ đầu tư, chủ phương tiện giao thông cơ giới nộp hai bộ hồ sơ xin thẩm duyệt tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật.

Giấy phép an toàn thực phẩm

Trước khi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm, cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm cần phải nộp đơn đề nghị kèm theo danh sách những người tham gia xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Danh sách bao gồm chủ cơ sở và nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh thực phẩm. Đơn vị tiếp nhận đơn sẽ tổ chức 01 buổi kiểm tra kiến thức an toàn thực phẩm theo hình thức làm bài kiểm tra trắc nghiệm. Nếu đạt yêu cầu, sẽ được cấp giấy xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm.

Song song với việc xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm, cơ sở cũng cần khám sức khỏe cho chủ cơ sở và nhân viên thực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

Sau khi đã xong bước xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm và khám sức khỏe. Cơ sở nộp 01 bộ hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận an toàn thực phẩm tới cơ quan đã xác nhận kiến thức an toàn thực phẩm.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ sẽ thành lập đoàn thẩm định xuống thẩm tra thực tế cơ sở. Đoàn thẩm định từ 3 đến 5 người sẽ xuống cơ sở kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất cũng như hồ sơ nguồn gốc xuất xứ của nguyên liệu, sản phẩm. Nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện, đoàn thẩm định sẽ ra biên bản kết luận cơ sở đạt. Sau từ 7 đến 10 ngày sau cơ sở sẽ nhận được giấy chứng nhận ATTP.

Giấy chứng nhận sẽ có thời hạn 03 năm kể từ ngày cấp. 06 tháng trước khi hết hạn, cơ sở cần làm thủ tục xin cấp lại.

Hồ sơ đăng ký xin Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.

Để đăng ký cấp giấy chứng nhận ATTP, trước tiên cần nộp hồ sơ xin xác nhận kiến thức ATTP cho chủ cơ sở và nhân viên. Thành phần hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đề nghị xác nhận kiến thức ATTP kèm danh sách những người tham gia;
  • Bản sao hợp lệ ĐKKD,
  • Bản sao hợp lệ CMND của những người trong danh sách.

Sau khi đã làm xong thủ tục xác nhận kiến thức ATTP, cần nộp 01 bộ hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận ATTP bao gồm: Đơn đề nghị; Bản thuyết minh cơ sở vật chất;  Sơ đồ cơ sở; Bản sao hợp lệ kết quả xác nhận kiến thức ATTP của chủ cơ sở và nhân viên; Bản sao hợp lệ giấy khám sức khỏe của chủ cơ sở và nhân viên; Bản sao hợp lệ ĐKKD.

Giấy phép sở hữu trí tuệ

Theo quy định tại Mục 5 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 18/2011/TT-BKHCN và Thông tư 06/2016/TT-BKHCN thì để đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Quý Công ty cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ tương ứng với nhãn hiệu đăng ký bảo hộ như sau:

1. 02 Tờ khai đăng ký theo Mẫu số 04-NH Phụ lục A Thông tư16/2016/TT-BKHCN.

  • Phần mô tả nhãn hiệu trong tờ khai phải chỉ rõ loại nhãn hiệu đăng ký (nhãn hiệu thông thường, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu liên kết, nhãn hiệu chứng nhận);
  • Đối với nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu liên kết, Công ty phải chỉ rõ các yếu tố liên kết về nhãn hiệu hoặc về hàng hoá;
  • Trong tờ khai phải có mẫu nhãn hiệu và mô tả bằng chữ về nhãn hiệu đó theo các quy định sau đây:
    1. Nếu nhãn hiệu được cấu thành từ nhiều yếu tố thì phải chỉ rõ các yếu tố cấu thành và sự kết hợp giữa các yếu tố đó; nếu nhãn hiệu chứa yếu tố hình thì phải nêu rõ nội dung và ý nghĩa của yếu tố hình;
    2. Nếu yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu màu thì phải chỉ rõ yêu cầu đó và nêu tên màu sắc thể hiện trên nhãn hiệu;
    3. Nếu nhãn hiệu có chứa các chữ, từ ngữ không phải là tiếng Việt thì phải ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu các chữ, từ ngữ đó có nghĩa thì phải dịch ra tiếng Việt;
    4. Nếu nhãn hiệu có chứa chữ số không phải là chữ số Ả-rập hoặc chữ số La-mã thì phải dịch ra chữ số Ả-rập.
  •  Phần “Danh mục các hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu” trong tờ khai phải được phân nhóm phù hợp với Bảng phân loại quốc tế các hàng hoá, dịch vụ theo Thoả ước Nice được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. Nếu người nộp đơn không tự phân loại hoặc phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân loại và người nộp đơn phải nộp phí dịch vụ phân loại theo quy định.

2. 05 mẫu nhãn hiệu giống nhau (trừ mẫu nhán hiệu dán trên tờ khai) và phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

  • Mẫu nhãn hiệu phải được trình bày rõ ràng với kích thước của mỗi thành phần trong nhãn hiệu không lớn hơn 80mm và không nhỏ hơn 8mm, tổng thể nhãn hiệu phải được trình bày trong khuôn mẫu nhãn hiệu có kích thước 80mm x 80mm in trên tờ khai;
  • Đối với nhãn hiệu là hình ba chiều thì mẫu nhãn hiệu phải kèm theo ảnh chụp hoặc hình vẽ thể hiện hình phối cảnh và có thể kèm theo mẫu mô tả ở dạng hình chiếu;
  • Đối với nhãn hiệu có yêu cầu bảo hộ màu sắc thì mẫu nhãn hiệu phải được trình bày đúng màu sắc yêu cầu bảo hộ. Nếu không yêu cầu bảo hộ màu sắc thì mẫu nhãn hiệu phải được trình bày dưới dạng đen trắng.

3. Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện.

4. Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu Công ty thụ hưởng quyền đó từ người khác.

5. Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.

6. Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ) (theo Khoản 5 Điều 2 Thông tư 13/2010/TT-BKHCN).

Về trình tự thực hiện

Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 01/2007/TT-BKHCN được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 05/2013/TT-BKHCN và Thông tư 06/2016/TT-BKHCN thì trình tự đăng ký bảo hộ nhãn hiệu được thực hiện như sau:

Bước 1: Tiếp nhận đơn

Quý Khách hàng nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền là Cục Sở hữu trí tuệ hoặc tại các địa điểm tiếp nhận đơn khác do Cục Sở hữu trí tuệ thiết lập. Đơn cũng có thể được gửi qua bưu điện tới các địa điểm tiếp nhận đơn nói trên. Cục Sở hữu trí tuệ không gửi trả lại các tài liệu đã nộp (trừ bản gốc tài liệu nộp để kiểm tra khi đối chiếu với bản sao).

Cụ thể hiện nay có thể nộp tại Cục sở hữu trí tuệ ở Hà Nội hoặc hai văn phòng đại diện ở TP. Hồ Chí Minh và TP. Đà Nẵng.

Bước 2: Thẩm định hình thức đơn

Thẩm định hình thức đơn là việc kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không.

Đơn hợp lệ sẽ được xem xét tiếp. Đơn không hợp lệ sẽ bị từ chối (không xem xét tiếp).

Thời hạn thẩm định hình thức đơn: là 01(một) tháng kể từ ngày nộp đơn. Trong trường hợp Công ty chủ động yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn, hoặc phản hồi thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ thì thời hạn thẩm định hình thức được kéo dài thêm 10 (mười) ngày.

Bước 3: Công bố hợp lệ

Mọi đơn đã được chấp nhận hợp lệ đều được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. Công ty phải nộp lệ phí công bố đơn.

Thời hạn công bố: là 02 (hai) tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ.

Bước 4: Thẩm định nội dung đơn

Mục đích của việc thẩm định nội dung đơn là đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ, xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ tương ứng.

Thẩm định nội dung đơn gồm các nội dung sau đây:

  • Đánh giá sự phù hợp của đối tượng nêu trong đơn với loại văn bằng bảo hộ yêu cầu được cấp;
  • Đánh giá đối tượng theo từng điều kiện bảo hộ;
  • Kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên.

Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu, việc đánh giá được tiến hành lần lượt từng thành phần của nhãn hiệu đối với từng hàng hoá, dịch vụ nêu trong danh mục hàng hoá, dịch vụ.

Thời hạn thẩm định nội dung: là 06 (sáu) tháng kể từ ngày công bố đơn. Trong trường hợp Công ty chủ động yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn, hoặc phản hồi thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ, thì thời hạn thẩm định nội dung được kéo dài thêm không quá 03 tháng;

Bước 5: Cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ

Đơn bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, cụ thể:

  • Có cơ sở để khẳng định rằng đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo hộ;
  • Đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ nhưng không phải là đơn có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất;
  • Đơn thuộc cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất mà không được sự thống nhất của tất cả những Công ty về việc cấp cho một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo sự thoả thuận của tất cả những Công ty.

Thời hạn cấp văn bằng bảo hộ: Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày Công ty nộp đầy đủ và đúng hạn các khoản phí và lệ phí, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thủ tục cấp văn bằng bảo hộ theo quy định.

Bước 6: Đăng bạ và công bố quyết định cấp văn bằng bảo hộ

Mọi quyết định cấp văn bằng bảo hộ, quyết định chấp nhận đăng ký quốc tế đều được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.

Các thông tin được công bố gồm thông tin ghi trong quyết định tương ứng: mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.

Thời hạn công bố: là 02 (hai) tháng kể từ ngày ra quyết định, sau khi Công ty đã nộp lệ phí công bố theo quy định.

Kết quả thực hiện

  • Quyết định cấp/từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu;
  • Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu (nếu có quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu).

Giấy phép an ninh trật tự

Kinh doanh dịch vụ bảo vệ là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Để được phép kinh doanh ngành nghề dịch vụ bảo vệ doanh nghiệp cần được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

Hồ sơ cần chuẩn bị:

  • Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh
  • Bản sao hợp lệ một trong các loại văn bản sau đây:
    • Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; Giấy phép hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; văn bản thành lập hoặc cho phép hoạt động kèm theo văn bản thông báo mã số thuế đối với đơn vị sự nghiệp có thu;
    • Trường hợp trong các văn bản nêu trên không thể hiện ngành, nghề đầu tư kinh doanh thì cơ sở kinh doanh phải bổ sung tài liệu chứng minh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà cơ sở kinh doanh hoạt động và đề nghị ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đã được cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan có thẩm quyền chấp thuận (đối với cơ sở kinh doanh là doanh nghiệp thì cơ quan Công an khai thác tài liệu này trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp).
  • Bản khai lý lịch kèm theo Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Bản khai nhân sự của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh, cụ thể như sau:
    • Đối với người Việt Nam ở trong nước là người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự phải có Bản khai lý lịch; Phiếu lý lịch tư pháp (trừ những người đang thuộc biên chế của cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội);
    • Bản khai lý lịch của những người này nếu đang thuộc biên chế của cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trực tiếp quản lý (trừ cơ sở kinh doanh). Đối với những người không thuộc đối tượng nêu trên phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
    • Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài phải có Bản khai nhân sự kèm theo bản sao hợp lệ Hộ chiếu, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Thị thực còn thời hạn lưu trú tại Việt Nam;
    • Đối với trường hợp một cơ sở kinh doanh có nhiều người đại diện theo pháp luật thì Bản khai lý lịch, Phiếu lý lịch tư pháp hoặc Bản khai nhân sự trong hồ sơ áp dụng đối với người đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
  • Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ không có vốn đầu tư nước ngoài, phải có bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp chứng minh trình độ học vấn của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
  • Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có vốn đầu tư nước ngoài, phải có:
    • Bản sao hợp lệ bằng tốt nghiệp chứng minh trình độ học vấn của người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh đứng tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
    • Tài liệu chứng minh doanh nghiệp nước ngoài đủ điều kiện hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ liên tục ít nhất 05 năm, Người đại diện cho phần vốn góp của cơ sở kinh doanh nước ngoài là người chưa bị cơ quan pháp luật của nước ngoài nơi họ hoạt động kinh doanh xử lý về hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ từ cảnh cáo trở lên (lý lịch tư pháp) đã được hợp pháp hóa lãnh sự bởi cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở quốc gia, vùng lãnh thổ nơi doanh nghiệp nước ngoài đặt trụ sở chính.

Trình tự thực hiện:

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ không có vốn đầu tư nước ngoài dịch vụ bảo vệ không có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ nộp một bộ hồ sơ nêu trên tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ có vốn đầu tư nước ngoài và cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ nộp 01 bộ hồ sơ tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an.

Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ cho doanh nghiệp. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải có văn bản trả lời cơ sở kinh doanh và nêu rõ lý do.

Kết quả nhận được:

Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ

0988873883